Mức Hưởng Chế độ Thai Sản - Công Ty Luật Việt An

Chế độ thai sản là vấn đề quan tâm hàng đầu của người lao động khi tham gia BHXH. Liên quan đến các quyền lợi được hưởng như: Chế độ khám thai, chế độ sinh con, chế độ dưỡng sức sau sinh… Nắm bắt được mối quan tâm của Quý khách hàng, Đại lý thuế Việt an xin được trình bày về các nội dung liên quan để người lao động có thể nắm bắt được quyền lợi của mình một cách đẩy đủ nhất.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động 2019;
  • Luật Bảo bảo hiểm xã hội 2014;
  • Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các đối tượng sau:

  • Lao động nữ mang thai
  • Lao động nữ sinh con
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi
  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai, Người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
  • Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

Các trường sau:

  • Lao động nữ sinh con.
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi.

Phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi sẽ được hưởng chế độ thai sản.

  • Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người lao động đủ 2 điều kiện nêu trên mà chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Thời gian hưởng chế độ thai sản

Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

  • Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày.
  • Trường hợp ở xa cở sở khám chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Lưu ý: Thời gian nêu trên tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Mức hưởng: {(Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản) / 24 ngày} * 100% * Số ngày nghỉ

Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo hút, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.

Thời gian nghỉ việc tối đa như sau:

  • 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi.
  • 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.
  • 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Mức hưởng: {(Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản) / 30 ngày} * 100% * Số ngày nghỉ

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

  • Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh con tối đa không quá 02 tháng

Mức hưởng: (Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản) * 100% * Số tháng

Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

  • 07 ngày đối với lao động nữ thực hiện đặt vòng tránh thai.
  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Mức hưởng: {(Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản) / 30 ngày} * 100% * Số ngày nghỉ

  • Thời gian hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi.

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện  hưởng chế độ thai sản theo quy định thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

Mức hưởng: {(Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản) / 30 ngày} * 100% * Số ngày nghỉ

Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

  • 05 ngày làm việc nếu vợ sinh thường.
  • 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
  • Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
  • Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định trên được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Mức hưởng: {(Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản) / 24 ngày} * 100% * Số ngày nghỉ

Thời gian hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

  • Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
  • Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
  • Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác

Mức hưởng: Số ngày nghỉ dưỡng sức * 30% * Mức lương cơ sở.

Mức hưởng chế độ thai sản

Trợ cấp một lần thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con

Lao động nữ khi sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

  • Mức lương cơ sở từ ngày 14/5/2023 là 1.800.000 đồng
  • Trợ cấp một lần được hưởng là 3.600.000 đồng.

Theo tháng

  • Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn.
  • Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi khám thai, sẩy thai, sinh con, thực hiện các biện pháp tránh thai là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH. Đối với trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia BHXH thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của chính tháng đó.
  • Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Ví dụ 1: Chị C sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng BHXH như sau:

– Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;

– Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng BHXH với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau:

((5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2))/6 = 5.500.000 (đồng/tháng)

Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 x 6 = 33.000.000 đồng.

Ví dụ 2: Chị D sinh con ngày 13/5/2017 (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình đóng BHXH như sau:

– Từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 (24 tháng) đóng BHXH với mức lương 8.500.000 đồng/tháng;

– Từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2016 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;

– Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017 (8 tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng BHXH.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị D được tính như sau:

((7.000.000 x 4) + (8.500.000 x 2))/6 = 7.500.000 (đồng/tháng)

Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản của chị D là 7.500.000 x 6 = 45.000.000 đồng.

Theo ngày

  • Mức hưởng một ngày đối với trường hợp khám thai và lao động nam khi vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
  • Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật nàythì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Lưu ý:

  • Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động, khác với trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi, không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng do không tính trên cơ sở này.
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH, được ghi theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
  • Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến dịch BHXH, xin vui lòng liên hệ Đại lý thuế – Công ty luật Việt An để được hỗ trợ nhanh nhất và tốt nhất!

Từ khóa » Chế độ Hưởng Bhxh Thai Sản