Có thể bạn quan tâm
Năm 1970, Larry Nichols tạo ra khối 2×2×2 "Trò chơi với các miếng có thể xoay theo khối", các khối được liên kết với nhau bằng nam châm và sáng tạo này đã được cấp bằng sáng chế 3 655 201 của Mỹ[liên kết hỏng] vào ngày 11 tháng 4 năm 1972.[2]
Ngày 16 tháng 1 năm 1971, Frank Fox được cấp bằng sáng chế của Anh số 1 344 259 cho "khối 3×3×3 hình cầu".
"Lập phương Ma thuật" được Ernő Rubik phát minh vào năm 1974 bằng sự đam mê hình học và nghiên cứu những mẫu dạng ba chiều. Rubik được cấp bằng sáng chế của Hungary số HU170062 vào năm 1975 nhưng không đăng ký phát minh này ở các nước khác. Lô hàng đầu tiên được sản xuất vào năm 1977 và được bán ở Budapest. Khối của Rubik được làm bằng cách gắn các mảnh nhựa rời với các khe có thể trượt trên nhau nên rẻ hơn thiết kế bằng nam châm của Nichols. Tháng 9 năm 1979, Ideal Toys ký hợp đồng để mang trò chơi này đến với các nước phương Tây, trò chơi ra mắt ở Luân Đôn, Paris, Nürnberg và New York trong tháng 1 và 2 năm 1980.
Sau đó ít lâu, nhà sản xuất quyết định đổi tên cho nó. Hai tên "The Gordian Knot" và "Inca Gold" được đề xuất, nhưng cuối cùng công ty quyết định lấy tên "Khối Rubik", và lô hàng đầu tiên được xuất khẩu từ Hungary vào tháng 5 năm 1980.
Tận dụng sự "cháy hàng" ban đầu của món đồ chơi này, nhiều sự bắt chước xuất hiện. Năm 1984, Larry Nichols thông qua Moleculon Research kiện Ideal Toys vì đã vi phạm bằng sáng chế số US3655201. Vụ kiện thành công với khối 2×2×2 nhưng thất bại với khối 3×3×3.
Một người Nhật tên Terutoshi Ishigi cũng nhận một bằng sáng chế của Nhật cho một cơ chế tương tự Rubik, trong khi bằng sáng chế của Rubik đang được duyệt (bằng sáng chế JP55-0081912 vào năm 1976, năm thứ 55 triều Showa). Vào thời gian này, Nhật cấp bằng sáng chế cho các công nghệ chưa được biết đến ở Nhật.[3] Do đó, phát minh của Ishigi được coi là độc lập với các phát minh trên.
Năm 2004, nhà phát minh người Hy Lạp, Panagiotis Verdes đã nhận được bằng sáng chế cho phương thức sản xuất có thể tạo ra các khối Rubik lớn tới 11×11×11. Nó bao gồm những cơ chế cải tiến từ 3×3×3, 4×4×4 và 5×5×5 để có thể xoay nhanh hơn mà không bị vỡ như thiết kế hiện tại. Từ ngày 19 tháng 6 năm 2008, các khối 5×5×5, 6×6×6 và 7×7×7 đã được bày bán trên thị trường. Ngoài ra còn có nhiều loại rubik khác như rubik hình tròn, rubik tam giác, rubik ma thuật, rubik kim cương, rubik đa chiều, v.v...
Các hình dạng không vuông đã đề cập được tạo ra bởi Mèffert's Puzzles, công ty do Uwe Mèffert sáng lập.
Quá trình phát triển được tổng kết qua bảng sau:
| Năm | Khối rubik | Người phát triển | Quốc gia |
|---|---|---|---|
| 1970 | Rubik 2x2x2 | Larry Nichols[2] | Mỹ |
| 1974 | Rubik 3x3x3 | Erno Rubik | Hungary |
| 1981 | Phương pháp giải rubik CFOP | David Singmaster, René Schoof, Hans Dockhorn, Kurt Dockhorn, Anneke Treep, Jessica Fridrich | Séc, Mỹ, Hà Lan |
| 1981 | Rubik Pyraminx 3x3x3 (Rubik Kim tự tháp 3x3x3) | Uwe Meffert | Đức |
| 1981 | Rubik 5x5x5 | Udo Krell | Đức |
| 1981 | Rubik con rắn | Erno Rubik | Hungary |
| 1982 | Rubik 4x4x4 | Peter Sebesteny | Hungary |
| 1982 | Rubik Fisher | Tony Fisher | Anh |
| 1982 | Rubik Skewb | Tony Durham | Anh |
| 1982 | Rubik Megaminx | Szlivka Ferenc, Christoph Bandelow và Benjamin R. Halpern | Hungary |
| 1982 | Rubik Alexander's Star | Adam Alexander | Mỹ |
| 1983 | Rubik Christoph's Magic Jewel | Christoph Bandelow | Hungary |
| 1985 | Rubik Dino | Robert Webb | Úc |
| 1988 | Rubik đồng hồ | Christopher C. Wiggs và Christopher J. Taylor | Mỹ |
| 1990 | Rubik Square-1 | Karel Hršel và Vojtěch Kopský | Tiệp Khắc |
| 1999 | Rubik Bandaged | Uwe Meffert | Đức |
| 2001 | Rubik 2x2x3 | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2002 | Rubik Pyraminx 4x4x4(Rubik Master Pyraminx) | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2002 | Rubik Mental Pillow | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2003 | Rubik Flat Star | Milan Vodicka | Séc |
| 2003 | Rubik Lattice | Katsuhiko Okamoto[4] | Nhật Bản |
| 2003 | Rubik Master Skewb | Katsuhiko Okamoto[4] | Nhật Bản |
| 2003 | Rubik Windmill | Katsuhiko Okamoto[4] | Nhật Bản |
| 2004 | Rubik Windmill Wall | Katsuhiko Okamoto[4] | Nhật Bản |
| 2004 | Rubik 1x3x3 | Katsuhiko Okamoto[4] | Nhật Bản |
| 2004 | Rubik 3x3x5 | Katsuhiko Okamoto[4] | Nhật Bản |
| 2004 | Rubik Master Octagonal Prism | Katsuhiko Okamoto[4] | Nhật Bản |
| 2004 | V-Cube, bao gồm: -Rubik 6x6x6 -Rubik 7x7x7 -Rubik 8x8x8 -Rubik 9x9x9 -Rubik 10x10x10 -Rubik 11x11x11 | Panagiotis Verdes | Hy Lạp |
| 2005 | Rubik Delta | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2005 | Rubik Sudoku 9 màu | Milan Vodicka | Séc |
| 2005 | Rubik Helicopter | Adam.G.Cowan | Mỹ |
| 2006 | Rubik Dino Octa | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2006 | Rubik gương | Hidetoshi Takeji | Nhật Bản |
| 2006 | Rubik Sudokube | Jay Horowitz | Mỹ |
| 2007 | Rubik Void | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2008 | Rubik 2x2x4 | Hidetoshi Takeji | Nhật Bản |
| 2008 | Rubik Ghost 3x3x3 | Adam.G.Cowan | Mỹ |
| 2008 | Rubik Bandaged Square-1 II | Milan Vodicka | Séc |
| 2009 | Rubik Penta Floppy | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2009 | Rubik Hexa Floppy | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2009 | Rubik Linking Void | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2009 | Rubik Floppy Octagon | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2009 | Rubik Torus | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2009 | Rubik Windmill Floppy | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2009 | Rubik 3D-Skewd | Uwe Meffert | Đức |
| 2009 | Rubik Morphegg | Adam.G.Cowan | Mỹ |
| 2009 | Rubik Gear | Oskar van Devente | Hà Lan |
| 2009 | Rubik's 360 | Erno Rubik | Hungary |
| 2010 | Rubik Quarter | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2010 | Rubik Latch | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2010 | Rubik Kepler | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2010 | Rubik Jade 3x3x3 | Uwe Meffert | Đức |
| 2010 | Rubik Jade Pyraminx | Uwe Meffert | Đức |
| 2010 | Rubik gương 2x3x3 | Hidetoshi Takeji | Nhật Bản |
| 2012 | Rubik Void II | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2012 | Rubik Linking Void II | Katsuhiko Okamoto | Nhật Bản |
| 2012 | Rubik Cutter Cube 7x7x7 | Coren Broughton | Canada |
| 2015 | Rubik Metalised Egg 2x2x2 | Adam.G.Cowan | Mỹ |
| 2015 | Rubik Shape Shifting 6x6x6 | Coren Broughton | Canada |
| 2015 | Rubik Compraminx | Coren Broughton | Canada |
| 2016 | Rubik 22x22x22 | Coren Broughton | Canada |
| 2017 | Rubik Redi | Oskar van Devente | Hà Lan |
| 2021 | Rubik Pyraminx 13x13x13 | Coren Broughton | Canada |
| 2021 | Rubik Atlasminx | Coren Broughton | Canada |
Từ khóa » Khối Rubik đầu Tiên Trên Thế Giới
-
Sự Ra đời Của Khối Rubik
-
Những Dấu Mốc Quan Trọng Trong Lịch Sử Rubik
-
Những điều Chưa Biết Về Cha đẻ Của Rubik
-
Ernő Rubik - Cha đẻ Của Rubik Và Hành Trình Tạo Ra Chiếc Rubik đầu ...
-
Lịch Sử Phát Triển Của Phần Cứng Và Lõi Rubik
-
Rubik Là Gì? Sự Ra đời Và Những điều Thú Vị Về Rubik (cube)
-
Khối Rubik đầu Tiên Trên Thế Giới. Lịch Sử Hình Thành Khối Rubik ...
-
Bạn Có Biết Nguồn Gốc Rubik Không? - VISA NƯỚC NGOÀI
-
Hồi Ký Của Người Sáng Tạo Ra Trò Chơi Khiến Cả Thế Giới Mê Mải - Dân Trí
-
Câu Chuyện Của Những Khối Lập Phương Rubik | VTV.VN
-
Bạn Có Biết: Hành Trình Chinh Phục Thế Giới Của Rubik Khối Rubik Là ...
-
14 điều Thú Vị Về Khối Rubik
-
Rubik Là Gì? Nguồn Gốc Và Những Điều Cần Biết Về Rubik