Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (tháng 4/2024)
Đối với các định nghĩa khác, xem Nghệ An (định hướng).
Nghệ An
Tỉnh
Tỉnh Nghệ An
Biểu trưng
Quảng trường Hồ Chí Minh ở thành phố Vinh
Tên khácXứ Nghệ (cùng với Hà Tĩnh)
Biệt danhQuê hương Bác Hồ
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngBắc Trung Bộ
Tỉnh lỵThành phố Vinh
Phân chia hành chính1 thành phố, 2 thị xã, 17 huyện
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDNguyễn Đức Trung
Hội đồng nhân dân83 đại biểu
Chủ tịch HĐNDHoàng Nghĩa Hiếu
Chủ tịch UBMTTQVõ Thị Minh Sinh
Chánh án TANDTrần Ngọc Sơn
Viện trưởng VKSNDTôn Thiện Phương
Bí thư Tỉnh ủyNguyễn Đức Trung
Địa lý
Tọa độ: 19°10′35″B 104°58′38″Đ / 19,176301°B 104,977112°Đ / 19.176301; 104.977112
MapBản đồ tỉnh Nghệ An
Vị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam
Diện tích16.486,5 km²[1][2]:89
Dân số (2022)
Tổng cộng3.416.900 người[2]:92
Thành thị536.600 người (15,53%)[2]:98
Nông thôn2.880.300 người (84,47%)[2]:100
Mật độ207 người/km²[2]:89
Dân tộcKinh, Khơ Mú, Thái, Thổ, H'Mông...
Kinh tế (2023)
GRDP188.123 tỉ đồng (7.83 tỉ USD)
GRDP đầu người44,2 triệu đồng (1.915 USD)
Khác
Mã địa lýVN-22
Mã hành chính40[3]
Mã bưu chính46xxxx-47xxxx
Mã điện thoại238
Biển số xe37
Websitenghean.gov.vn
  • x
  • t
  • s

Nghệ An là một tỉnh ven biển gần cực bắc vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam và là tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Vinh.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ tỉnh Nghệ An năm 1909

Theo lịch sử nghệ an từng là thủ đô của 2 triều đại trong lịch sử việt nam :

Lịch sử Nghệ An năm 670 – 723 Mai Thúc Loan là vị vua lãnh đạo cuộc khởi nghĩa đóng kinh đô ở hoan châu nghệ an làm thủ đô để kháng chiến chống giặc.

Năm 1788 Vua Quang Trung Nguyễn Huệ truyền chiếu chỉ cho la sơn phu tử Nguyễn Thiếp Xây dựng Thủ Đô của nhà tây sơn đặt tại nghệ an.

Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh. Khi tách ra, tỉnh Nghệ An có 18 đơn vị hành chính gồm thành phố Vinh (tỉnh lị) và 17 huyện: Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.[4]

Ngày 13 tháng 8 năm 1993, thành phố Vinh được công nhận là đô thị loại II.[5]

Ngày 29 tháng 8 năm 1994, thành lập thị xã Cửa Lò trên cơ sở tách 1 phần diện tích và dân số của huyện Nghi Lộc.[6]

Ngày 15 tháng 11 năm 2007, thành lập thị xã Thái Hòa trên cơ sở tách 1 phần diện tích và dân số của huyện Nghĩa Đàn.[7]

Ngày 5 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1210/QĐ-TTg công nhận thành phố Vinh là đô thị loại I.[8]

Ngày 3 tháng 4 năm 2013, thành lập thị xã Hoàng Mai trên cơ sở tách 1 phần diện tích và dân số của huyện Quỳnh Lưu. Từ đó, tỉnh Nghệ An có 1 thành phố, 3 thị xã và 17 huyện.[9]

Ngày 24 tháng 10 năm 2024, Nghị quyết số 1243/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023 - 2025. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.

Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 29,09 km2, quy mô dân số là 77.813 người của thị xã Cửa Lò và toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,17 km2, quy mô dân số là 11.884 người của xã Nghi Xuân, toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,12 km2, quy mô dân số là 10.409 người của xã Phúc Thọ, toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,50 km2, quy mô dân số là 11.006 người của xã Nghi Thái và toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,35 km2, quy mô dân số là 11.831 người của xã Nghi Phong thuộc huyện Nghi Lộc vào thành phố Vinh.

Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, tỉnh Nghệ An có 20 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 17 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố. [1]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Địa giới tỉnh Nghệ An dưới thời vua Minh Mạng (năm 1838).

Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam.[10] Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp các tỉnh Hủa Phăn, Xiêng Khoảng và Bolikhamsai của Lào.

Diện tích của tỉnh khoảng 16.486,49 km².[11]

Tỉnh có địa hình núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Phía Tây là dãy núi Bắc Trường Sơn. Tỉnh có 10 huyện miền núi, trong số đó 5 huyện là miền núi "cao".[12]

Sông Giăng trong KDL sinh thái Pha Lài, nằm trong vườn quốc gia Pù Mát

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Lịch sử hành chính Nghệ An
Đầu đường Trần Phú, thành phố Vinh

Tỉnh Nghệ An có 20 đơn vị cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 2 thị xã và 17 huyện với 412 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 362 xã, 33 phường và 17 thị trấn.[13]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Nghệ An
Tên Dân số (người)2019 Hành chính
Thành phố (1)
Vinh 339.114 24 phường, 9 xã
Thị xã (2)
Hoàng Mai 113.360 5 phường, 5 xã
Thái Hòa 66.127 4 phường, 5 xã
Huyện (17)
Anh Sơn 116.922 1 thị trấn, 18 xã
Con Cuông 75.168 1 thị trấn, 11 xã
Diễn Châu 312.506 1 thị trấn, 31 xã
Đô Lương 204.170 1 thị trấn, 31 xã
Hưng Nguyên 124.245 1 thị trấn, 14 xã
Tên Dân số (người)2019 Hành chính
Kỳ Sơn 80.288 1 thị trấn, 20 xã
Nam Đàn 164.634 1 thị trấn, 16 xã
Nghi Lộc 218.005 1 thị trấn, 22 xã
Nghĩa Đàn 140.515 1 thị trấn, 19 xã
Quế Phong 71.940 1 thị trấn, 12 xã
Quỳ Châu 57.813 1 thị trấn, 11 xã
Quỳ Hợp 134.154 1 thị trấn, 20 xã
Quỳnh Lưu 276.259 1 thị trấn, 24 xã
Tân Kỳ 147.257 1 thị trấn, 19 xã
Thanh Chương 240.808 1 thị trấn, 28 xã
Tương Dương 77.830 1 thị trấn, 16 xã
Yên Thành 301.635 1 thị trấn, 31 xã

Dân cư

[sửa | sửa mã nguồn]
TT Đơn vị hành chính Dân số (người) Mật độ dân số

(người/km²)

2009 2019 2009 2019
Tổng 2.912.041 3.327.791 177 202
1 Thành phố Vinh 303.714 339.114 2.893 3.230
2 Thị xã Cửa Lò 50.477 55.668 1.807 1.993
3 Thị xã Thái Hoà 59.962 66.127 444 490
4 Huyện Quế Phong 62.129 71.940 33 38
5 Huyện Quỳ Châu 52.637 57.813 50 55
6 Huyện Kỳ Sơn 69.524 80.288 33 38
7 Huyện Tương Dương 72.405 77.830 26 28
8 Huyện Nghĩa Đàn 122.303 140.515 198 228
9 Huyện Quỳ Hợp 116.554 134.154 124 143
10 Huyện Quỳnh Lưu 251.694 276.259 571 627
11 Huyện Con Cuông 64.240 75.168 37 43
12 Huyện Tân Kỳ 129.301 147.257 178 203
13 Huyện Anh Sơn 99.357 116.922 164 193
14 Huyện Diễn Châu 266.447 312.506 868 1.018
15 Huyện Yên Thành 257.747 301.635 471 551
16 Huyện Đô Lương 183.584 213.543 516 601
17 Huyện Thanh Chương 211.204 240.808 187 214
18 Huyện Nghi Lộc 184.148 218.005 533 630
19 Huyện Nam Đàn 149.826 164.634 513 564
20 Huyện Hưng Nguyên 110.451 124.245 693 780
21 Thị xã Hoàng Mai 94.337 113.360 549 660

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 11 tôn giáo khác nhau đạt 287.232 người, nhiều nhất là Công giáo có 287.064 người, tiếp theo là Phật giáo có 1.079 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Tin Lành có 58 người, Hồi giáo có 12 người, Minh Lý đạo có 5 người, Phật giáo Hòa Hảo, đạo Cao Đài, Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam mỗi tôn giáo có 3 người, Minh Sư đạo, Baha'i giáo mỗi tôn giáo có 2 người và 1 người theo Tứ Ân Hiếu Nghĩa.[14]

Kinh tế – xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2019, GRDP toàn tỉnh tăng trưởng 9,03% so với năm 2018, GRDP thực tế đạt 88.258 tỉ đồng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Thu ngân sách ước đạt 15.500 tỷ đồng, đạt 114,8% dự toán và tăng 10,2% so với thực hiện năm 2018. Chi ngân sách năm 2019 ước đạt 24.945,44 tỷ đồng, đạt 102,5% dự toán.

Bài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDPBài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người

Năm 2018, Nghệ An là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 4 về số dân, xếp thứ 10 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 54 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 19 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 3.157.100 người dân,[15] số liệu kinh tế - xã hội thống kê GRDP đạt 115.676 tỉ Đồng (tương ứng với 5,0240 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 36,64 triệu đồng (tương ứng với 1.591 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,77%.[16]

Công nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện nay ngành công nghiệp của Nghệ An tập trung phát triển ở 3 khu vực là Vinh - Cửa Lò gắn với Khu kinh tế Đông Nam, Khu vực Hoàng Mai và khu vực Phủ Quỳ. Phấn đấu phát triển nhiều ngành công nghiệp có thế mạnh như các ngành chế biến thực phẩm - đồ uống, chế biến thủy hải sản, dệt may, vật liệu xây dựng, cơ khí, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, chế tác đá mỹ nghệ, đá trang trí, sản xuất bao bì, nhựa, giấy... Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2014, tỉnh Nghệ An xếp ở vị trí thứ 28/63 tỉnh thành.[17] GDP 2014 đạt gần 8%.

Thu nhập bình quân đầu người 2019 dự kiến sẽ đạt khoảng 1.685 USD/người, tương đương khoảng 38,5 triệu đồng/người. Tuy nhiên, khoảng cách thu nhập không đồng đều, thành phố Vinh là trên 3.600 USD/người, các huyện Diễn Châu, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu,... có mức dao động khoảng từ 1.800 - 2.500 USD/người, nhưng các huyện miền núi phía Tây lại rất thấp, có huyện dưới 1.000 USD/người.

Khu Công nghiệp Nam Cấm (2016), huyện Nghi Lộc.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An các khu công nghiệp sau:

  • Khu kinh tế Đông Nam
  • Khu công nghiệp đô thị Việt Nam Singapore VSIP
  • Khu công nghiệp Bắc Vinh
  • Khu công nghiệp Nam Cấm
  • Khu công nghiệp Nghi Phú
  • Khu công nghiệp Hưng Đông
  • Khu công nghiệp Cửa Lò
  • Khu công nghiệp Hoàng Mai1,2
  • Khu công nghiệp Đông Hồi
  • Khu công nghiệp Phủ Quỳ
  • Khu công nghiệp Tân Thắng
  • khu công nghiệp Diễn Hồng - Diễn Châu
  • Khu công nghiệp Hưng Lộc
  • Khu công nghiệp WHA Nghệ An
  • Khu công nghiệp Thọ Lộc - Diễn Châu

Du lịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Bãi biển Cửa Lò
Bình minh trên bãi biển Cửa Lò

Có bãi tắm Cửa Lò là khu nghỉ mát; Khu du lịch biển diễn Thành, huyện Diễn Châu - một bãi biển hoang sơ và lãng mạn; khu di tích Hồ Chí Minh, khu di tích đền Cuông. Năm 2008, Khu du lịch Bãi Lữ được đưa vào khai thác.

Nghệ An là xứ sở của những lễ hội cổ truyền diễn ra trên sông nước như lễ hội Cầu Ngư, Rước hến, Đua thuyền... Lễ hội làm sống lại những kỳ tích lịch sử được nâng lên thành huyền thoại, giàu chất sử thi, đậm đà tính nhân văn như lễ hội đền Cuông, lễ hội Đền Thái Sư Cương Quốc Công Nguyễn Xí, lễ hội đền thờ Hồ Hưng Dật gọi tắt Lễ hội đền Vua Hồ , Lễ hội Cầu Ngư Diễn Châu , Lễ hội Phượng Hoàng Trung Đô vinh đền Thờ vua Nguyễn Huệ, lễ hội đền Khai Long, lễ hội làng Vạn Lộc, lễ hội làng Sen, lễ hội đền Quả Sơn, Lễ hội đền cờn, Lễ hội đền Hoàng Mười. Miền núi có các lễ hội như Hang Bua, lễ hội Xàng Khan, lễ Mừng nhà mới, lễ Uống rượu cần. Lễ hội Đền Tiên Đô (Tiên Đô Miếu) ở Đặng Sơn vào lễ khai hạ mồng 7 tháng giêng và Lễ kỵ nhật 16/6 của 3 thần bản cảnh- Thành Hoàng nơi thờ Phó Quốc vương Mạc Đăng Lượng thượng thượng thượng đẳng thần, Binh nhung Đại tướng Hoàng Trần Ích thượng đẳng thần, Hoàng Bá Kỳ Đoan túc tôn thần.

Nghệ An còn lưu giữ được nhiều di tích văn hoá lịch sử, nhiều danh lam thắng cảnh, lễ hội văn hoá truyền thống - đó là những yếu tố thuận lợi giúp cho du lịch Nghệ An phát triển.

Về du lịch biển, Nghệ An có 82 km bờ biển với nhiều bãi tắm đẹp hấp dẫn khách du lịch quốc tế như bãi biển Cửa Lò, Cửa Hội; Nghi Thiết, Bãi Lữ (Nghi Lộc), Quỳnh Bảng, Quỳnh Nghĩa (Quỳnh Lưu),Quỳnh Phương(Hoàng Mai), Diễn Thành (Diễn Châu). Đồng thời Nghệ An rất có lợi thế phát triển du lịch văn hóa. Hiện nay Nghệ An có trên 1 ngàn di tích lịch sử văn hóa, trong đó có gần 200 di tích lịch sử văn hoá được xếp hạng, đặc biệt là Khu di tích Kim Liên, quê hương của chủ tịch Hồ Chí Minh, hàng năm đón xấp xỉ 2 triệu lượt nhân dân và du khách đến tham quan nghiên cứu.

Khu di tích lịch sử Kim Liên, cách trung tâm thành phố Vinh 12 km về phía Tây Nam, là khu di tích tưởng niệm Hồ Chí Minh tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn. Nơi đây gắn với thời niên thiếu của Hồ Chí Minh và còn lưu giữ những kỷ niệm thuở nhỏ của cậu bé Nguyễn Sinh Cung, những dấu tích và những kỷ vật của gia đình.

Làng Sen, quê nội của Hồ Chí Minh, tên chữ là Kim Liên (bông sen vàng). Làng có nhiều hồ thả sen suốt hai bên đường làng. Ngôi nhà của Hồ Chí Minh sống thuở nhỏ dựng bằng tre và gỗ, 5 gian, lợp tranh. Trong nhà có những đồ dùng giống như các gia đình nông dân: phản gỗ, chõng tre, cái võng gai, bàn thờ... Nhà được dựng năm 1901 do công sức và tiền của dân làng góp lại làm tặng ông Nguyễn Sinh Sắc, cha của Hồ Chí Minh khi ông Sắc đỗ Phó Bảng đem lại vinh dự cho cả làng.

Cách làng Sen 2 km là làng Chùa (tên chữ là Hoàng Trù) - quê ngoại của Hồ Chí Minh - và cũng là nơi ông cất tiếng khóc chào đời, được mẹ nuôi dạy những năm ấu thơ.

Khu du lịch thành phố Vinh nằm ở vị trí giao thông thuận tiện, có quốc lộ 1a và tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua, có sân bay Vinh nằm cách trung tâm thành phố không xa. Thành phố Vinh còn là đầu mối giao thông quan trọng giữa miền Bắc và miền Nam. Khách đi du lịch theo tuyến Quốc lộ 1 ngày càng tăng, lượng du khách đến với Nghệ An theo đó cũng tăng.

Thành phố Vinh từ lâu đã hấp dẫn du khách bởi một quần thể khu du lịch với những nét đặc trưng tiêu biểu của một đô thị xứ Nghệ. Đến với thành phố Vinh, du khách có thể tham gia vào nhiều loại hình du lịch như: du lịch nghiên cứu, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

Cách thành phố Vinh 120 km về phía Tây Nam, Vườn Quốc gia Pù Mát thuộc huyện Con Cuông, nằm trên sườn Đông của dải Trường Sơn, dọc theo biên giới Việt Lào. Nơi đây có một số loài động vật, thực vật quý hiếm cần phải được bảo tồn nghiêm ngặt như: sao la, thỏ vằn, niệc cổ hung và một số loài thực vật như pơ mu, sa mu, sao hải nam... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh sách các khu dự trữ sinh quyển thế giới với tên gọi Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An. Đến Diễn châu, du khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng Sơn thăm Di tích lịch sử quốc gia Nhà thờ họ Hoàng Trần do gia đình cụ Hoàng Quýnh - Nguyễn thị Đào xây dựng lại năm 1884 - gắn với cơ sở hoạt động thời kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi Dâu Ba Ra.

Hiện nay, nhiều tổ chức bảo vệ môi trường thế giới cũng như trong nước, đang có các dự án để bảo tồn và phát triển vườn quốc gia Pù Mát, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống tạo thành khu du lịch sinh thái hấp dẫn.

Khu du lịch Cửa Lò là điểm du lịch biển hấp dẫn với bãi cát trắng mịn chạy dài gần 10 km, thông ra Hòn Ngư, Hòn Mắt, Đảo Lan Châu e ấp ven bờ như một nét chấm phá của bức tranh thủy mạc. Tất cả đã tạo ra cho Cửa Lò có một sức hấp dẫn mạnh mẽ với du khách thập phương.

Khu du lịch Bãi biển Diễn Thành nằm tránh trung tâm thành phố Vinh khoảng 40km. Đây là bãi biển nổi tiếng tại Diễn Châu (Nghệ An) với bãi cát trắng, sóng biển dịu êm, mang vẻ đẹp hoang sơ và vô cùng thơ mộng. Bên cạnh đó, hải sản tại đây cũng vô cùng tươi ngon và giá thành khá rẻ, thu hút hàng nghìn lượt du khách đến vui chơi tắm biển giải trí.

Mường Lống, nơi được mệnh danh là Sapa của xứ Nghệ hay Đà Lạt của xứ Nghệ là điểm dừng chân yêu thích của các phượt thủ. Đặt chân tới đây, du khách không những được hòa mình vào khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp, giữa biển mây bồng bềnh, chiêm ngưỡng những ngọn núi cao nhất thế giới mà còn có cơ hội tìm hiểu những nét đẹp văn hóa của người dân bản địa vô cùng thú vị.

Nghệ An còn là nơi có nhiều món ăn ngon, đặc sản nổi tiếng: cháo lươn Vinh, cơm lam, nhút Thanh Chương, tương Nam Đàn, cam xã Đoài... là những sản phẩm du lịch có sức cuốn hút khách du lịch quốc tế và trong nước.

Với nhiều lắm những danh lam thắng cảnh, hệ thống di tích, văn hoá phong phú về số lượng, độc đáo về nội dung, đa dạng về loại hình, Nghệ An đang là miền đất hứa, là địa chỉ du lịch hấp dẫn đối với du khách.

Xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 27/11, trong kỳ họp lần thứ 9 Ủy ban Liên Chính phủ Công ước UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể diễn ra tại Pháp, Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc đã chính thức công nhận dân ca ví, dặm Nghệ Tĩnh của Việt Nam là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Thành phố kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Việt Nam Tỉnh Quảng Ngãi (1961)

Nghệ An có nhiều thành phố kết nghĩa trên khắp thế giới, nhiều thành phố trong số này là thủ đô của các quốc gia tương ứng:[18][19]

  • Nhật Bản Tokyo, Nhật Bản (1979)
  • Serbia Beograd, Serbia (1980)
  • Hoa Kỳ New York, Hoa Kỳ (1980)[20]
  • Perú Lima, Peru (1983)
  • Hoa Kỳ Washington, D.C., Hoa Kỳ (1984)[21]
  • Tây Ban Nha Madrid, Tây Ban Nha (1985)
  • Brasil Rio de Janeiro, Brasil (1986)
  • Pháp Île-de-France, Pháp (1987)
  • Đức Köln, Đức (1988)
  • Algérie Algiers, Algérie (1989)
  • Jordan Amman, Jordan (1990)
  • Thổ Nhĩ Kỳ Ankara, Thổ Nhĩ Kỳ (1990)
  • Ai Cập Cairo, Ai Cập (1990)
  • Indonesia Jakarta, Indonesia (1992)
  • Latvia Riga, Latvia[22]
  • Brasil São Paulo, Brasil[23][24]
  • Pakistan Islamabad, Pakistan (1993)
  • Thái Lan Băng Cốc, Thái Lan (1993)
  • Argentina Buenos Aires, Argentina (1993)
  • Ukraina Kiev, Ukraine (1993)
  • Hàn Quốc Seoul, Hàn Quốc (1993)
  • Hà Lan Amsterdam, Hà Lan (1994)
  • Đức Berlin, Đức (1994)
  • Bỉ Bruxelles, Bỉ (1994)
  • Việt Nam Hà Nội, Việt Nam (1994)
  • Nga Moskva, Nga (1995)
  • Nga Ulyanovsk, Nga
  • Trung Quốc Bắc Kinh, Trung Quốc (1995)
  • Cộng hòa Nam Phi Gauteng (Johannesburg và Pretoria), Nam Phi (1998)
  • Canada Ottawa, Canada (1999)
  • Úc Canberra, Úc (2000)[25]
  • Hy Lạp Athens, Hy Lạp (2005)
  • România Bucharest, România (2005)
  • Hungary Budapest, Hungary (2005)
  • Cuba La Habana, Cuba (2005)
  • Philippines Manila, Philippines (2005)[26]
  • Ethiopia Addis Ababa, Ethiopia (2006)
  • Kazakhstan Astana, Kazakhstan (2006)
  • Phần Lan Helsinki, Phần Lan (2006)
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn, Anh Quốc (2006)
  • Israel Tel Aviv, Israel (2006)
  • New Zealand Wellington, New Zealand (2006)
  • Bồ Đào Nha Lisboa, Bồ Đào Nha (2007)
  • Albania Tirana, Albania (2007)[27]
  • Qatar Doha, Qatar (2008)
  • Chile Santiago de Chile, Chile (2008)
  • Costa Rica San José, Costa Rica (2009)
  • Venezuela Caracas, Venezuela (2010)
  • Cộng hòa Ireland Dublin, Ireland (2011)
  • Đan Mạch Copenhagen, Đan Mạch (2012)
  • Angola Luanda, Angola (2021)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020”. Quyết định số 387/QĐ-BTNMT 2023. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam).
  2. ^ a b c d e Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Quốc hội ban hành
  5. ^ “Xây dựng Vinh trở thành đô thị hiện đại của cả nước”. Báo Nghệ An điện tử. 6 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ “Nghị định số 113-CP năm 1994 về việc thành lập thị xã Cửa Lò thuộc tỉnh Nghệ An”.
  7. ^ “Nghị định số 164/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hòa; thành lập các phường thuộc thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An”.
  8. ^ “Quyết định 1210/QĐ-TTg năm 2008 về việc công nhận thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nghệ An do Thủ tướng Chính phủ ban hành”.
  9. ^ “Nghị quyết 47/NQ-CP năm 2013 về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị xã Hoàng Mai; thành lập phường thuộc thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An”.
  10. ^ Trên Cổng thông tin điện tử Nghệ An
  11. ^ “Diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo địa phương (2022)”. Tổng cục thống kê. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2023.
  12. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2011.
  13. ^ “Nghị quyết số 831/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Nghệ An”.
  14. ^ Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  15. ^ “Dân số các tỉnh Việt Nam”. Tổng cục Thống Kê Việt Nam. Truy cập Ngày 30 tháng 09 năm 2019.
  16. ^ “Tình hình kinh tế, xã hội Nghệ An năm 2018”. Cục Thống kê tỉnh Nghệ An. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2019. Truy cập Ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  17. ^ “PCI 2014: Báo Nghệ An”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ “Sister Cities”. Beijing Municipal Government. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009.
  19. ^ Paris and Rome are "partner cities" due to an exclusive agreement between those two cities. “Le jumelage avec Rome” (bằng tiếng Pháp). Municipalité de Paris. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2008.
  20. ^ “NYC's Sister Cities”. Sister City Program of the City of New York. 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2008.
  21. ^ “Protocol and International Affairs”. DC Office of the Secretary. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2008.
  22. ^ Municipality/Twin cities of Riga/default.htm “Twin cities of Riga” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Riga City Council. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2009.[liên kết hỏng]
  23. ^ internacionais/ingles/descentralized cooperation/sister cities/0001 Prefeitura.Sp – Descentralized Cooperation[liên kết hỏng]
  24. ^ internacionais/cidadesirmas/index.php?p=1066 “International Relations – São Paulo City Hall – Official Sister Cities” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Prefeitura.sp.gov.br. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2010.
  25. ^ “Canberra's international relationships – Canberra's international relationships”. cmd.act.gov.au. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009.
  26. ^ “Sister Cities of Manila”. 2008–2009 City Government of Manila. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2009. Liên kết ngoài trong |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  27. ^ “Twinning Cities: International Relations” (PDF). Municipality of Tirana. tirana.gov.al. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nghệ An.
  • Website chính thức
  • Nghệ An tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • Dân ca ví giặm Nghệ Tĩnh được vinh danh
  • x
  • t
  • s
Đơn vị hành chính cấp tỉnh của Việt Nam
Thành phố trực thuộctrung ương (5)
  • Cần Thơ
  • Đà Nẵng
  • Hà Nội
  • Hải Phòng
  • Thành phố Hồ Chí Minh
Tỉnh (58)
  • An Giang
  • Bà Rịa – Vũng Tàu
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Bình Dương
  • Bình Định
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Cà Mau
  • Cao Bằng
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Điện Biên
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tĩnh
  • Hải Dương
  • Hậu Giang
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Lạng Sơn
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Long An
  • Nam Định
  • Ninh Bình
  • Nghệ An
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Tây Ninh
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thanh Hóa
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Yên Bái
  • x
  • t
  • s
Flag of Vietnam Các đơn vị hành chính thuộc tỉnh Nghệ An
Thành phố (1), Thị xã (2), Huyện (17)
Thành phốVinh (Tỉnh lỵ)

Phường (24): Bến Thủy · Cửa Nam · Đông Vĩnh · Hà Huy Tập · Hưng Bình · Hưng Dũng · Hưng Đông · Hưng Lộc · Hưng Phúc · Lê Lợi · Nghi Đức · Nghi Hải · Nghi Hòa · Nghi Hương · Nghi Phú · Nghi Tân · Nghi Thu · Nghi Thủy · Quán Bàu · Quang Trung · Thu Thủy · Trung Đô · Trường Thi · Vinh Tân Xã (9): Hưng Chính · Hưng Hòa · Nghi Ân · Nghi Kim · Nghi Liên · Nghi Phong · Nghi Thái · Nghi Xuân · Phúc Thọ

Thị xãHoàng Mai

Phường (5): Mai Hùng · Quỳnh Dị · Quỳnh Phương · Quỳnh Thiện · Quỳnh Xuân Xã (5) Quỳnh Vinh · Quỳnh Lộc · Quỳnh Lập · Quỳnh Liên · Quỳnh Trang

Thị xãThái Hòa

Phường (4): Hòa Hiếu · Long Sơn · Quang Phong · Quang Tiến Xã (5): Đông Hiếu · Nghĩa Mỹ · Nghĩa Thuận · Nghĩa Tiến · Tây Hiếu

HuyệnAnh Sơn

Thị trấn (1): Kim Nhan (huyện lỵ) Xã (18): Bình Sơn · Cẩm Sơn · Cao Sơn · Đức Sơn · Hoa Sơn · Hội Sơn · Hùng Sơn · Khai Sơn · Lạng Sơn · Lĩnh Sơn · Long Sơn · Phúc Sơn · Tam Đỉnh · Tào Sơn · Thành Sơn · Thọ Sơn · Tường Sơn · Vĩnh Sơn

HuyệnCon Cuông

Thị trấn (1): Trà Lân (huyện lỵ) Xã (11): Bình Chuẩn · Cam Lâm · Châu Khê · Chi Khê · Đôn Phục · Lạng Khê · Lục Dạ · Mậu Đức · Môn Sơn · Thạch Ngàn · Yên Khê

HuyệnDiễn Châu

Thị trấn (1): Diễn Thành (huyện lỵ) Xã (31): Diễn An · Diễn Cát · Diễn Đoài · Diễn Đồng · Diễn Hoa · Diễn Hoàng · Diễn Hồng · Diễn Kim · Diễn Kỷ · Diễn Lâm · Diễn Liên · Diễn Lộc · Diễn Lợi · Diễn Mỹ · Diễn Nguyên · Diễn Phong · Diễn Phú · Diễn Phúc · Diễn Tân · Diễn Thái · Diễn Thịnh · Diễn Thọ · Diễn Trung · Diễn Trường · Diễn Vạn · Diễn Yên · Hạnh Quảng · Hùng Hải · Minh Châu · Ngọc Bích · Xuân Tháp

HuyệnĐô Lương

Thị trấn (1): Đô Lương (huyện lỵ) Xã (31): Bạch Ngọc · Bắc Sơn · Bài Sơn · Bồi Sơn · Đà Sơn · Đại Sơn · Đặng Sơn · Đông Sơn · Giang Sơn Đông · Giang Sơn Tây · Hiến Sơn · Hòa Sơn · Hồng Sơn · Lạc Sơn · Lưu Sơn · Minh Sơn · Mỹ Sơn · Nam Sơn · Nhân Sơn · Quang Sơn · Tân Sơn · Thái Sơn · Thịnh Sơn · Thuận Sơn · Thượng Sơn · Tràng Sơn · Trù Sơn · Trung Sơn · Văn Sơn · Xuân Sơn · Yên Sơn

HuyệnHưng Nguyên

Thị trấn (1): Hưng Nguyên (huyện lỵ) Xã (14): Châu Nhân · Hưng Đạo · Hưng Lĩnh · Hưng Nghĩa · Hưng Tây · Hưng Thành · Hưng Trung · Hưng Yên Bắc · Hưng Yên Nam · Long Xá · Phúc Lợi · Thịnh Mỹ · Thông Tân · Xuân Lam

HuyệnKỳ Sơn

Thị trấn (1): Mường Xén (huyện lỵ) Xã (20): Bắc Lý · Bảo Nam · Bảo Thắng · Chiêu Lưu · Đoọc Mạy · Huồi Tụ · Hữu Kiệm · Hữu Lập · Keng Đu · Mường Ải · Mường Lống · Mường Típ · Mỹ Lý · Na Loi · Na Ngoi · Nậm Càn · Nậm Cắn · Phà Đánh · Tà Cạ · Tây Sơn

HuyệnNam Đàn

Thị trấn (1): Nam Đàn (huyện lỵ) Xã (16): Hùng Tiến · Khánh Sơn · Kim Liên · Nam Anh · Nam Cát · Nam Giang · Nam Hưng · Nam Kim · Nam Lĩnh · Nam Thanh · Nam Xuân · Nghĩa Thái · Thượng Tân Lộc · Trung Phúc Cường · Xuân Hòa · Xuân Hồng ·

HuyệnNghi Lộc

Thị trấn (1): Quán Hành (huyện lỵ) Xã (22): Diên Hoa · Khánh Hợp · Nghi Công Bắc · Nghi Công Nam · Nghi Đồng · Nghi Hưng · Nghi Kiều · Nghi Lâm · Nghi Long · Nghi Mỹ · Nghi Phương · Nghi Quang · Nghi Thạch · Nghi Thiết · Nghi Thuận · Nghi Tiến · Nghi Trung · Nghi Vạn · Nghi Văn · Nghi Xá · Nghi Yên · Thịnh Trường

HuyệnNghĩa Đàn

Thị trấn (1): Nghĩa Đàn (huyện lỵ) Xã (19): Nghĩa Bình · Nghĩa An · Nghĩa Đức · Nghĩa Hội · Nghĩa Hồng · Nghĩa Hưng · Nghĩa Khánh · Nghĩa Lạc · Nghĩa Lâm · Nghĩa Long · Nghĩa Lộc · Nghĩa Lợi · Nghĩa Mai · Nghĩa Minh · Nghĩa Sơn · Nghĩa Thành · Nghĩa Thọ · Nghĩa Trung · Nghĩa Yên

HuyệnQuế Phong

Thị trấn (1): Kim Sơn (huyện lỵ) Xã (12): Cắm Muộn · Châu Kim · Châu Thôn · Đồng Văn · Hạnh Dịch · Mường Nọc · Nậm Giải · Nậm Nhoóng · Quang Phong · Thông Thụ · Tiền Phong · Tri Lễ

HuyệnQuỳ Châu

Thị trấn (1): Tân Lạc (huyện lỵ) Xã (11): Châu Bính · Châu Bình · Châu Hạnh · Châu Hoàn · Châu Hội · Châu Nga · Châu Phong · Châu Thắng · Châu Thuận · Châu Tiến · Diên Lãm

HuyệnQuỳ Hợp

Thị trấn (1): Quỳ Hợp (huyện lỵ) Xã (20): Bắc Sơn · Châu Cường · Châu Đình · Châu Hồng · Châu Lộc · Châu Lý · Châu Quang · Châu Thái · Châu Thành · Châu Tiến · Đồng Hợp · Hạ Sơn · Liên Hợp · Minh Hợp · Nam Sơn · Nghĩa Xuân · Tam Hợp · Thọ Hợp · Văn Lợi · Yên Hợp

HuyệnQuỳnh Lưu

Thị trấn (1): Cầu Giát (huyện lỵ) Xã (24): An Hòa · Bình Sơn · Minh Lương · Ngọc Sơn · Phú Nghĩa · Quỳnh Bảng · Quỳnh Châu · Quỳnh Diễn · Quỳnh Đôi · Quỳnh Giang · Quỳnh Hậu · Quỳnh Lâm · Quỳnh Sơn · Quỳnh Tam · Quỳnh Tân · Quỳnh Thạch · Quỳnh Thanh · Quỳnh Thắng · Quỳnh Văn · Quỳnh Yên · Tân Sơn · Tân Thắng · Thuận Long · Văn Hải

HuyệnTân Kỳ

Thị trấn (1): Tân Kỳ (huyện lỵ) Xã (19): Bình Hợp · Đồng Văn · Giai Xuân · Hoàn Long · Hương Sơn · Kỳ Sơn · Kỳ Tân · Nghĩa Dũng · Nghĩa Đồng · Nghĩa Hành · Nghĩa Phúc · Nghĩa Thái · Phú Sơn · Tân An · Tân Hợp · Tân Hương · Tân Phú · Tân Xuân · Tiên Kỳ

HuyệnThanh Chương

Thị trấn (1): Dùng (huyện lỵ) Xã (28): Cát Văn · Đại Đồng · Đồng Văn · Hạnh Lâm · Kim Bảng · Mai Giang · Minh Sơn · Minh Tiến · Ngọc Lâm · Ngọc Sơn · Phong Thịnh · Thanh An · Thanh Đức · Thanh Hà · Thanh Hương · Thanh Lâm · Thanh Liên · Thanh Mỹ · Thanh Ngọc · Thanh Phong · Thanh Quả · Thanh Sơn · Thanh Thịnh · Thanh Thủy · Thanh Tiên · Thanh Tùng · Thanh Xuân · Xuân Dương

HuyệnTương Dương

Thị trấn (1): Thạch Giám (huyện lỵ) Xã (16): Hữu Khuông · Lượng Minh · Lưu Kiền · Mai Sơn · Nga My · Nhôn Mai · Tam Đình · Tam Hợp · Tam Quang · Tam Thái · Xá Lượng · Xiêng My · Yên Hòa · Yên Na · Yên Thắng · Yên Tĩnh

HuyệnYên Thành

Thị trấn (1): Hoa Thành (huyện lỵ) Xã (31): Bắc Thành · Bảo Thành · Đô Thành · Đông Thành · Đồng Thành · Đức Thành · Hậu Thành · Kim Thành · Lăng Thành · Liên Thành · Long Thành · Mã Thành · Minh Thành · Mỹ Thành · Nam Thành · Phú Thành · Phúc Thành · Quang Thành · Sơn Thành · Tăng Thành · Tân Thành · Tây Thành · Thịnh Thành · Thọ Thành · Tiến Thành · Trung Thành · Văn Thành · Vân Tụ · Viên Thành · Vĩnh Thành · Xuân Thành

Từ khóa » Tổng Dân Số Nghệ An 2021