Đừng nhầm với Giải vô địch bóng đá U-23 ASEAN. Giải vô địch bóng đá ASEAN
Cơ quan tổ chứcAFF
Thành lập1996; 29 năm trước (1996)
Khu vựcĐông Nam Á
Số đội10 (vòng chung kết)11 (đủ điều kiện để vào vòng loại)
Đội vô địchhiện tại Việt Nam(lần thứ 3)
Đội bóngthành công nhất Thái Lan(7 lần)
Websiteaseanutdfc.com
Giải vô địch bóng đá ASEAN 2024
Lượt đi trận chung kết Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2016 giữa Indonesia và Thái Lan
Các giải đấu
  • 1996
  • 1998
  • 2000
  • 2002
  • 2004
  • 2007
  • 2008
  • 2010
  • 2012
  • 2014
  • 2016
  • 2018
  • 2020
  • 2022
  • 2024

Giải vô địch bóng đá ASEAN (tiếng Anh: ASEAN Championship, trước đây là AFF Championship) là giải đấu bóng đá giữa các đội tuyển bóng đá nam đại diện các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá ASEAN (AFF) tổ chức.

Giải đấu được diễn ra hai năm một lần vào các năm chẵn, ngoại trừ các năm 2007 (trùng với thời điểm diễn ra Đại hội Thể thao châu Á 2006) và 2020 (bị hoãn sang năm 2021 do đại dịch COVID-19). Giải vô địch bóng đá ASEAN cũng được FIFA công nhận là một giải đấu quốc tế hạng 'A', với các trận đấu được ghi nhận điểm xếp hạng FIFA kể từ năm 1996.[1]

Giải lần đầu tiên diễn ra tại Singapore vào năm 1996 với tên gọi Tiger Cup do được tài trợ bởi hãng bia Tiger và nhà vô địch đầu tiên là Thái Lan. Tại mùa giải 2007, giải được gọi là AFF Championship hay AFF Cup sau khi bia Tiger rút quyền tài trợ.[2] Mùa giải 2008, Suzuki đã mua quyền đặt tên cho giải đấu và giải đấu được mang tên AFF Suzuki Cup kể từ đó. Năm 2022, Mitsubishi Electric trở thành nhà tài trợ chính mới của giải, tên giải đấu do đó được đặt là AFF Mitsubishi Electric Cup.[3] Năm 2024, AFF đổi tên giải đấu từ AFF Championship thành ASEAN Championship, nhưng tên kèm theo nhà tài trợ được giữ nguyên.[4]

Qua 15 lần tổ chức, Thái Lan là đội tuyển thành công nhất giải đấu với 7 chức vô địch. Ba đội tuyển khác đã từng đăng quang ở ngôi vị cao nhất của khu vực là Singapore (4 lần), Việt Nam (3 lần) và Malaysia (1 lần). Úc – thành viên đầy đủ chính thức của AFF từ năm 2013 – chưa từng tham dự giải đấu này do có đẳng cấp vượt trội so với mặt bằng chung của bóng đá Đông Nam Á.[5][6]

Trong lần tổ chức gần nhất vào năm 2024, Việt Nam đã lên ngôi vô địch sau khi đánh bại Thái Lan với tổng tỷ số 5–3 trong hai lượt trận chung kết.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1996, giải lần đầu tiên được tổ chức tại Singapore với sự tham gia của đầy đủ 10 đội tuyển trong khu vực Đông Nam Á. Thái Lan trở thành nhà vô địch đầu tiên của giải đấu sau khi đánh bại Malaysia 1–0 trong trận chung kết. Bốn đội tuyển lọt vào bán kết năm đó được vào thẳng vòng chung kết của giải đấu tiếp theo, trong khi sáu đội còn lại phải thi đấu vòng loại để giành bốn vị trí cuối cùng. Myanmar, Singapore, Lào và Philippines đã vượt qua vòng loại để tiến vào giải đấu năm 1998.

Năm 2006, do chậm trễ trong việc tìm kiếm nhà tài trợ sau sự rút lui của Bia Tiger và trùng lịch thi đấu của Đại hội Thể thao châu Á 2006, giải đấu được lùi sang tháng 1 năm 2007 mà không có tên nhà tài trợ gắn kèm tên giải đấu.[7][8]

Năm 2016, giải đấu đã được FIFA công nhận là một giải giao hữu chính thức với các trận đấu quốc tế hạng A[9][10] và được tính điểm trên bảng xếp hạng của FIFA nhưng chỉ với hệ số 5 (so với hệ số 10 đối với các trận đấu giao hữu thuộc Lịch thi đấu Trận đấu Quốc tế FIFA).

Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tại Đông Nam Á, lần thứ hai giải đã không thể tổ chức đúng như kế hoạch ban đầu, khi bị hoãn đến cuối năm 2021.[11]

Tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

Công ty tiếp thị thể thao, truyền thông và quản lý sự kiện Sportfive (trước đây là Lagardère Sports) đã tham gia giải đấu kể từ lần đầu tiên tổ chức vào năm 1996.[cần dẫn nguồn]

Nhà tài trợ tên giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu được thành lập với tên gọi Tiger Cup, sau khi hãng bia Tiger Beer của Asia Pacific Breweries có trụ sở tại Singapore tài trợ cho giải đấu từ năm 1996, cho đến năm 2004. Sau khi Asia Pacific Breweries rút khỏi vị trí nhà tài trợ chính, giải đấu được gọi đơn giản là AFF Championship cho đến năm 2007. Năm 2008, hãng xe hơi Nhật Bản Suzuki đã mua bản quyền đặt tên cho giải đấu, và giải đấu được đổi tên thành AFF Suzuki Cup cho đến năm 2020.[12] Vào ngày 23 tháng 5 năm 2022, AFF đã công bố thỏa thuận tài trợ tên giải mới với công ty Mitsubishi Electric của Nhật Bản và giải được đặt tên là AFF Mitsubishi Electric Cup bắt đầu từ mùa giải năm 2022.[13]

Vào ngày 29 tháng 2 năm 2024, AFF và Mitsubishi Electric, đối tác chính của giải đấu đã ra mắt logo và nhận diện thương hiệu mới cho giải đấu. Là một phần của việc đổi mới thương hiệu giải đấu hàng đầu khu vực, trước đây được gọi là AFF Mitsubishi Electric Cup cũng đã được đổi tên thành ASEAN Mitsubishi Electric Cup. Năm 2025, AFF đã công bố Công ty xe hơi Hyundai là nhà tài trợ chính tiếp theo cho giải đấu, đổi tên thành ASEAN Hyundai Cup.[14]

Mùa giải Nhà tài trợ Tên giải đấu
1996–2004 Tiger Beer Tiger Cup
2007 Không có AFF Championship
2008–2020 Suzuki AFF Suzuki Cup
2022 Mitsubishi Electric AFF Mitsubishi Electric Cup
2024 ASEAN Mitsubishi Electric Cup
2026–nay Hyundai ASEAN Hyundai Cup

Thể thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi bắt đầu vào năm 1996, Giải vô địch Đông Nam Á được tổ chức theo thể thức thông thường tại một quốc gia chủ nhà, với một vòng bảng và một vòng đấu loại trực tiếp (trừ năm 2002 khi Singapore đăng cai một bảng đấu, còn Indonesia đăng cai một bảng đấu và toàn bộ vòng loại trực tiếp). Các đội được chia làm hai bảng thi đấu vòng tròn một lượt, chọn hai đội đứng đầu mỗi bảng vào vòng bán kết. Các trận bán kết, tranh giải ba và chung kết đều chỉ diễn ra trong một lượt trận.

Từ năm 2004 đến 2016, vòng bảng được đồng đăng cai bởi hai quốc gia, mỗi nước làm chủ nhà của một bảng. Vòng loại trực tiếp (trừ trận tranh hạng ba) cũng được thay đổi sang thể thức hai lượt trên sân nhà và sân khách cho các đội tuyển vượt qua vòng bảng. Trận tranh giải ba đã được loại bỏ từ năm 2007, và đến năm 2010 thì luật bàn thắng sân khách bắt đầu được áp dụng.

Kể từ năm 2018, toàn bộ giải đấu được diễn ra theo thể thức sân nhà–sân khách. 10 đội tuyển tại vòng bảng được chia làm hai bảng 5 đội và đá một lượt 4 trận, trong đó mỗi đội tuyển thi đấu hai trận trên sân nhà và hai trận trên sân khách. Vòng loại trực tiếp vẫn giữ nguyên thể thức hai lượt với luật bàn thắng sân khách.

Năm 2020, do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, giải được lùi lại một năm (2021) và tổ chức tập trung tại Singapore, do đó luật bàn thắng sân khách không được áp dụng. Năm 2022, giải đấu áp dụng trở lại thể thức như năm 2018 cùng với luật bàn thắng sân khách.[15] Đến năm 2024, luật bàn thắng sân khách chính thức bị bãi bỏ khỏi giải đấu.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Thể thức thông thường (1996–2002)
Năm Nước chủ nhà Chung kết Tranh hạng ba Số đội tham dự
Vô địch Tỷ số Á quân Hạng ba Tỷ số Hạng tư
1996  Singapore Thái Lan 1–0 Malaysia Việt Nam 3–2 Indonesia 10
1998  Việt Nam Singapore 1–0 Việt Nam Indonesia 3–3 (s.h.p.)(5–4 p) Thái Lan 8
2000  Thái Lan Thái Lan 4–1 Indonesia Malaysia 3–0 Việt Nam 9
2002  Indonesia Singapore Thái Lan 2–2 (s.h.p.)(4–2 p) Indonesia Việt Nam 2–1 Malaysia 9
Thể thức sân nhà - sân khách vòng loại trực tiếp (2004–2016)
Năm Nước chủ nhà vòng bảng Chung kết Tranh hạng ba/Hai đội thua ở bán kết Số đội tham dự
Vô địch Tỉ số Á quân Hạng ba Tỉ số Hạng tư
2004  Malaysia Việt Nam Singapore 3–12–1 Indonesia Malaysia 2–1 Myanmar 10
Singapore thắng với tổng tỷ số 5–2
2007  Singapore Thái Lan Singapore 2–11–1 Thái Lan  Malaysia Việt Nam 8
Singapore thắng với tổng tỷ số 3–2
2008  Indonesia Thái Lan Việt Nam 2–11–1 Thái Lan  Indonesia Singapore 8
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 3–2
2010  Indonesia Việt Nam Malaysia 3–01–2 Indonesia  Philippines Việt Nam 8
Malaysia thắng với tổng tỷ số 4–2
2012  Malaysia Thái Lan Singapore 3–10–1 Thái Lan  Malaysia Philippines 8
Singapore thắng với tổng tỷ số 3–2
2014  Singapore Việt Nam Thái Lan 2-02-3 Malaysia  Philippines Việt Nam 8
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 4–3
2016  Myanmar Philippines Thái Lan 1–22–0 Indonesia  Myanmar Việt Nam 8
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 3–2
Thể thức sân nhà - sân khách toàn giải đấu (2018–nay)
Năm Chung kết Hai đội thua ở bán kết Số đội tham dự
Vô địch Tỉ số Á quân
2018 Việt Nam 2–21–0 Malaysia  Philippines Thái Lan 10
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 3–2
2020[a][b] Thái Lan[c] 4–02–2 Indonesia[c]  Singapore Việt Nam 10
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 6–2
2022 Thái Lan 2–21–0 Việt Nam  Indonesia Malaysia 10
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 3–2
2024 Việt Nam 2–13–2 Thái Lan  Philippines Singapore 10
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 5–3
  1. ^ Lùi lịch tổ chức sang năm 2021 do ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19 ở Đông Nam Á.
  2. ^ Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2020 được tổ chức tại một địa điểm tập trung do ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19 ở Đông Nam Á. Vào ngày 28 tháng 9 năm 2021, Singapore được thông báo là quốc gia đăng cai tổ chức giải đấu.[16] Vòng loại trực tiếp vẫn được duy trì thi đấu theo hai lượt trận nhưng không áp dụng luật bàn thắng sân khách.
  3. ^ a b Do có hành vi không chấp hành quy định phòng chống doping, Cơ quan phòng chống doping thế giới (WADA) đã ra án phạt cấm mang quốc kỳ vào các giải đấu khu vực và quốc tế, ngoại trừ tại Thế vận hội.[17][18] Án phạt có hiệu lực từ tháng 10 năm 2021.[19] Thái Lan sử dụng cờ nền trắng có logo của Liên đoàn bóng đá Thái Lan trong khi Indonesia sử dụng cờ nền trắng có hình quốc huy của Indonesia.

Các đội tuyển tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Singapore 1996 (10) Việt Nam 1998 (8) Thái Lan 2000 (9) Indonesia Singapore 2002 (9) Malaysia Việt Nam 2004 (10) Singapore Thái Lan 2007 (8) Indonesia Thái Lan 2008 (8) Indonesia Việt Nam 2010 (8) Malaysia Thái Lan 2012 (8) Singapore Việt Nam 2014 (8) Myanmar Philippines 2016 (8) Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2018 (10) Singapore 2020 (10) Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2022 (10) Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2024 (10) Tổng
 Úc Chưa là thành viên AFF × × × × × × 0
 Brunei VB × × × × × VB 2
 Campuchia VB VB VB VB VB VB VB VB VB VB 10
 Indonesia 4th 3rd 2nd 2nd 2nd VB BK 2nd VB VB 2nd VB 2nd BK VB 15
 Lào VB VB VB VB VB VB VB VB VB VB VB VB VB VB 14
 Malaysia 2nd VB 3rd 4th 3rd BK VB 1st BK 2nd VB 2nd VB BK VB 15
 Myanmar VB VB VB VB 4th VB VB VB VB VB BK VB VB VB VB 15
 Philippines VB VB VB VB VB VB BK BK BK VB BK VB VB BK 14
 Singapore VB 1st VB VB 1st[2] 1st[3] BK VB 1st[4] VB VB VB BK VB BK 15
 Thái Lan 1st 4th 1st[2] 1st[3] VB 2nd 2nd VB 2nd 1st[4] 1st[5] BK 1st[6] 1st[7] 2nd 15
 Đông Timor × VB VB VB VB 4
 Việt Nam 3rd 2nd 4th 3rd VB BK 1st BK VB BK BK 1st[2] BK 2nd 1st 15
Chú thích
  • 1st — Vô địch
  • 2nd — Á quân
  • 3rd — Hạng ba
  • 4th — Hạng tư
  • BK — Bán kết
  • VB — Vòng bảng

  • q — Vượt qua vòng loại tham dự giải đấu hiện tại
  •  •  — Không vượt qua vòng loại
  •  ×  — Không tham dự / Rút lui / Bị cấm
  • XX — Quốc gia không tồn tại (Đông Timor: từng là một phần của Indonesia)
  •    — Chủ nhà

Thành tích theo quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Vô địch Á quân Hạng ba Hạng tư Bán kết
 Thái Lan 7 (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022) 4 (2007, 2008, 2012, 2024) 1 (1998) 1 (2018)
 Singapore 4 (1998, 2004, 2007, 2012) 3 (2008, 2020, 2024)
 Việt Nam 3 (2008, 2018, 2024) 2 (1998, 2022) 2 (1996, 2002) 1 (2000) 5 (2007, 2010, 2014, 2016, 2020)
 Malaysia 1 (2010) 3 (1996, 2014, 2018) 2 (2000, 2004) 1 (2002) 3 (2007, 2012, 2022)
 Indonesia 6 (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020) 1 (1998) 1 (1996) 2 (2008, 2022)
 Philippines 5 (2010, 2012, 2014, 2018, 2024)
 Myanmar 1 (2004) 1 (2016)
Tổng số 15 15 5 5 20

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Những cầu thủ ghi bàn nhiều nhất

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến giải đấu năm 2024
Hạng Cầu thủ Bàn thắng
1 Thái Lan Teerasil Dangda 25
2 Singapore Noh Alam Shah 17
3 Thái Lan Worrawoot Srimaka 15
Việt Nam Lê Công Vinh
5 Việt Nam Lê Huỳnh Đức 14
6 Indonesia Kurniawan Dwi Yulianto 13
Thái Lan Adisak Kraisorn
Việt Nam Nguyễn Tiến Linh
9 Indonesia Bambang Pamungkas 12
Thái Lan Kiatisuk Senamuang
11 Singapore Agu Casmir 11
12 Singapore Khairul Amri 10
  • In đậm chỉ ra cầu thủ vẫn còn đang thi đấu quốc tế.

Vua phá lưới

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Cầu thủ Số bàn
1996 Thái Lan Natipong Sritong-In 7
1998 Myanmar Myo Hlaing Win 4
2000 Indonesia Gendut Doni ChristiawanThái Lan Worrawoot Srimaka 5
2002 Indonesia Bambang Pamungkas 8
2004 Indonesia Ilham Jaya Kesuma 7
2007 Singapore Noh Alam Shah 10
2008 Indonesia Budi SudarsonoSingapore Agu CasmirThái Lan Teerasil Dangda 4
2010 Malaysia Safee Sali 5
2012 Thái Lan Teerasil Dangda 5
2014 Malaysia Safiq Rahim 6
2016 Thái Lan Teerasil Dangda 6
2018 Thái Lan Adisak Kraisorn 8
2020 Malaysia Safawi RasidPhilippines Bienvenido MarañónThái Lan Chanathip SongkrasinThái Lan Teerasil Dangda 4
2022 Thái Lan Teerasil DangdaViệt Nam Nguyễn Tiến Linh 6
2024 Việt Nam Nguyễn Xuân Son 7

Cầu thủ xuất sắc nhất giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Cầu thủ
1996 Malaysia Zainal Nakils Hassan
1998 Việt Nam Nguyễn Hồng Sơn
2000 Thái Lan Kiatisuk Senamuang
2002 Thái Lan Therdsak Chaiman
2004 Singapore Lionel Lewis
2007 Singapore Noh Alam Shah
2008 Việt Nam Dương Hồng Sơn
2010 Indonesia Firman Utina
2012 Singapore Shahril Ishak
2014 Thái Lan Chanathip Songkrasin
2016
2018 Việt Nam Nguyễn Quang Hải
2020 Thái Lan Chanathip Songkrasin
2022 Thái Lan Theerathon Bunmathan
2024 Việt Nam Nguyễn Xuân Son

Bàn thắng đẹp nhất giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Thời gian Cầu thủ Bàn thắng Trận đấu
2008 8 tháng 12 năm 2008 Việt Nam Nguyễn Vũ Phong 2–3 Malaysia 2–3 Việt Nam (vòng bảng)
2010 26 tháng 12 năm 2010 Malaysia Ashari Samsudin 2–0 Malaysia 3–0 Indonesia (chung kết lượt đi)
2012 9 tháng 12 năm 2012 Thái Lan Teerasil Dangda 1–1 Malaysia 1–1 Thái Lan (bán kết lượt đi)
2014 22 tháng 11 năm 2014 Việt Nam Lê Công Vinh 2–1 Việt Nam 2–2 Indonesia (vòng bảng)
2016 17 tháng 12 năm 2016 Thái Lan Siroch Chatthong 2–0 Thái Lan 2–0 Indonesia (chung kết lượt về)
2018 5 tháng 12 năm 2018 Malaysia Syahmi Safari 1–1 Thái Lan 2–2 Malaysia (bán kết lượt về)
2020 25 tháng 12 năm 2021 Singapore Shahdan Sulaiman 1–2 Indonesia 4–2 Singapore (bán kết lượt về)
2022 2 tháng 1 năm 2023 Indonesia Marselino Ferdinan 0–2 Philippines 1–2 Indonesia (vòng bảng)
2024 5 tháng 1 năm 2025 Thái Lan Supachok Sarachat 2–1 Thái Lan 2–3 Việt Nam (chung kết lượt về)

Các huấn luyện viên vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đội Huấn luyện viên
1996  Thái Lan Thái Lan Thawatchai Sartjakul
1998  Singapore Anh Barry Whitbread
2000  Thái Lan Anh Peter Withe
2002
2004  Singapore Serbia Radojko Avramović
2007
2008  Việt Nam Bồ Đào Nha Henrique Calisto
2010  Malaysia Malaysia Krishnasamy Rajagopal
2012  Singapore Serbia Radojko Avramović
2014  Thái Lan Thái Lan Kiatisuk Senamuang
2016
2018  Việt Nam Hàn Quốc Park Hang-seo
2020  Thái Lan ĐứcBrasil Alexandré Pölking
2022
2024  Việt Nam Hàn Quốc Kim Sang-sik

Bảng xếp hạng tổng thể

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến giải đấu năm 2024
Thứ hạng Đội tuyển TD Tr T H B BT BB HS Đ Thành tích tốt nhất
1  Thái Lan 15 93 58 20 15 212 108 +104 194 Vô địch (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022)
2  Việt Nam 15 87 48 23 16 182 83 +99 167 Vô địch (2008, 2018, 2024)
3  Indonesia 15 80 39 18 23 193 134 +59 135 Á quân (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020)
4  Singapore 15 72 35 17 20 126 78 +48 122 Vô địch (1998, 2004, 2007, 2012)
5  Malaysia 15 79 35 17 27 136 93 +43 122 Vô địch (2010)
6  Myanmar 15 54 16 9 29 66 119 –53 57 Bán kết (2004, 2016)
7  Philippines 14 54 13 7 34 62 67 –5 46 Bán kết (2010, 2012, 2014, 2018, 2024)
8  Campuchia 10 38 7 1 30 46 118 –72 22 Vòng bảng (10 lần)
9  Lào 14 49 2 8 39 39 181 –142 14 Vòng bảng (14 lần)
10  Brunei 2 8 1 0 7 3 37 –34 3 Vòng bảng (2 lần)
11  Đông Timor 4 16 0 0 16 9 68 –59 0 Vòng bảng (4 lần)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Isu Mata FIFA Ranking Dalam Sejarah Kejohanan Piala AFF (bằng tiếng Mã Lai) - Football Tribe, 13 November 2016.
  2. ^ "Tiger Cup có tên mới là Giải vô địch bóng đá Đông-Nam Á". Báo Nhân Dân điện tử. ngày 3 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2025.
  3. ^ AFF, Editor (ngày 23 tháng 5 năm 2022). "AFF announces Mitsubishi Electric as the new title sponsor of AFF Mitsubishi Electric Cup 2022". AseanFootball.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022. {{Chú thích web}}: |tên= có tên chung (trợ giúp)
  4. ^ AFF, Editor (ngày 29 tháng 2 năm 2024). "AFF and Mitsubishi Electric launch new brand identity for Asean Mitsubishi Electric Cup™ 2024". AFF - The Official Website Of The Asean Football Federation (bằng tiếng Anh). {{Chú thích web}}: |tên= có tên chung (trợ giúp)
  5. ^ Trí, Dân. "Australia không tham dự giải Vô địch ĐNÁ và SEA Games". Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
  6. ^ "AFF công nhận tư cách thành viên của Australia". VOV.VN. ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
  7. ^ Bongda24h (ngày 5 tháng 10 năm 2006). "Giải vô địch Đông Nam Á vẫn chưa có tài trợ". Tin bóng đá 24h. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2024.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ "VFF - Giải Vô địch Đông Nam Á 2006 có thể có thêm vòng loại". VFF. ngày 15 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  9. ^ "AFF Cup bắt đầu được FIFA tính điểm xếp hạng". Báo Thanh Niên. ngày 8 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
  10. ^ "FIFA to start awarding ranking points to AFF Championship tournament | Goal.com". www.goal.com (bằng tiếng Anh). ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2023.
  11. ^ "AFF Cup từng một lần suýt "toang" vì không có tiền". Báo Pháp Luật TP. Hồ Chí Minh. ngày 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
  12. ^ "Global News News.2008". Global Suzuki. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2022.
  13. ^ "AFF Announces Mitsubishi Electric As The New Title Sponsor Of AFF Mitsubishi Electric Cup 2022". www.affmitsubishielectriccup.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
  14. ^ "HYUNDAI MOTOR NAMED NEW TITLE PARTNER OF ASEAN'S TOP FOOTBALL EVENT – THE ASEAN CHAMPIONSHIP, NOW KNOWN AS THE ASEAN HYUNDAI CUP™". ASEAN United FC (bằng tiếng Anh). ngày 26 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2025.
  15. ^ B.Phúc (ngày 9 tháng 1 năm 2023). "AFF Cup 2022: Luật bàn thắng sân khách chỉ được áp dụng trong 90 phút". Đại đoàn kết. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2025.
  16. ^ Noronha, Anselm (ngày 28 tháng 9 năm 2021). "Singapore to host AFF Suzuki Cup 2020: Teams, how to watch & more | Goal.com". Goal.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  17. ^ "Thailand loses right to host tournaments". Bangkok Post. Bangkok Post Public Co. Ltd. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021. The country has also been denied the right to display its national flag at any such events (international football events).
  18. ^ "Chairman Of PSSI: Regarding The Flag At AFF 2020, We Will Follow Whatever The Decision Is". VOI – Waktunya Merevolusi Pemberitaan (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.
  19. ^ "WADA confirms non-compliance of five Anti-Doping Organizations (7 October 2021)". World Anti-Doping Agency (bằng tiếng Anh). ngày 7 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á
  • Giải vô địch bóng đá Đông Á
  • Cúp bóng đá vịnh Ả Rập
  • Giải vô địch bóng đá Nam Á
  • Giải vô địch bóng đá Tây Á

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Website chính thức
  • AFF Cup tại RSSSF.com
  • x
  • t
  • s
Bóng đá quốc tế
  • FIFA
  • Liên đoàn
  • Đội tuyển
  • Giải đấu
  • Cúp thế giới
    • U-20
    • U-17
  • Thế vận hội
  • Thế vận hội Trẻ
  • Đại hội Thể thao Sinh viên thế giới
  • Bảng xếp hạng thế giới
  • Giải thưởng FIFA The Best
  • Dòng thời gian
Châu Phi
  • CAF – Cúp bóng đá châu Phi
    • U-23
    • U-20
    • U-17
  • Khu vực (CECAFA, CEMAC, COSAFA, WAFU)
  • Liên lục địa (FIFA Arab Cup)
  • Nations League
Châu Á
  • AFC – Cúp bóng đá châu Á – AFC Nations League
    • U-23
    • U-20
    • U-17
    • U-14
  • Khu vực (ASEAN, EAFF, SAFF, CAFA, WAFF)
  • Liên khu vực (AFF-EAFF)
  • Liên lục địa (FIFA Arab Cup)
Châu Âu
  • UEFA – Cúp bóng đá châu Âu
    • U-21
    • U-19
    • U-17
  • Nations League
Bắc, Trung Mỹ và Caribe
  • CONCACAF – Cúp Vàng
    • U-20
    • U-17
    • U-15
  • Nations League
Châu Đại Dương
  • OFC – Cúp bóng đá châu Đại Dương
    • U-19
    • U-16
Nam Mỹ
  • CONMEBOL – Cúp bóng đá Nam Mỹ
    • U-20
    • U-17
    • U-15
Không phải FIFA
  • CONIFA – Giải vô địch bóng đá thế giới ConIFA
  • Giải vô địch bóng đá châu Âu ConIFA
  • IIGA – Đại hội Thể thao Đảo
  • Hội đồng các liên bang mới Nam Mỹ (CSANF)
  • Liên minh bóng đá thống nhất thế giới (WUFA)
Đại hội thể thao
  • Đại hội Thể thao châu Phi
  • Đại hội Thể thao châu Á
  • Trung Mỹ
  • Trung Mỹ và Caribe
  • Đại hội Thể thao Đông Á
  • Đại hội Thể thao Cộng đồng Pháp ngữ
  • Đảo Ấn Độ Dương
  • Đại hội Thể thao Đoàn kết Hồi giáo
  • Đại hội Thể thao Cộng đồng ngôn ngữ Bồ Đào Nha
  • Đại hội Địa Trung Hải
  • Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
  • Đại hội Thể thao Liên Ả Rập
  • Đại hội Thể thao Thái Bình Dương
  • Đại hội Thể thao Nam Á
  • Đại hội Thể thao Đông Nam Á
  • Đại hội Thể thao Tây Á
Xem thêm Địa lý Mã Cầu thủ/Câu lạc bộ của thế kỷ Bóng đá nữ
  • x
  • t
  • s
Các liên đoàn bóng đá quốc gia châu Á (AFC)
  • Afghanistan
  • Ả Rập Xê Út
  • Ấn Độ
  • Bahrain
  • Bangladesh
  • Bhutan
  • Brunei
  • CTVQ Ả Rập Thống nhất
  • Campuchia
  • Đông Timor
  • Guam
  • Hàn Quốc
  • Hồng Kông
  • Indonesia
  • Iran
  • Iraq
  • Jordan
  • Kuwait
  • Kyrgyzstan
  • Lào
  • Liban
  • Ma Cao
  • Malaysia
  • Maldives
  • Mông Cổ
  • Myanmar
  • Nepal
  • Nhật Bản
  • Oman
  • Pakistan
  • Palestine
  • Philippines
  • Qatar
  • Singapore
  • Sri Lanka
  • Syria
  • Tajikistan
  • Thái Lan
  • CHDCND Triều Tiên
  • Đài Bắc Trung Hoa
  • Trung Quốc
  • Turkmenistan
  • Úc
  • Uzbekistan
  • Việt Nam
  • Yemen
  • x
  • t
  • s
Giải vô địch bóng đá ASEAN
Giải đấu
Thể thức một chủ nhà
  • Singapore 1996
  • Việt Nam 1998
  • Thái Lan 2000
  • Singapore 2020†
Thể thức đồng chủ nhà
  • Indonesia–Singapore 2002
  • Malaysia–Việt Nam 2004
  • Singapore–Thái Lan 2007
  • Indonesia–Thái Lan 2008
  • Indonesia–Việt Nam 2010
  • Malaysia–Thái Lan 2012
  • Singapore–Việt Nam 2014
  • Myanmar–Philippines 2016
Thể thức sân nhà–khách
  • 2018
  • 2022
  • 2024
Vòng loại
  • 1996
  • 1998
  • 2000
  • 2002
  • 2004
  • 2007
  • 2008
  • 2010
  • 2012
  • 2014
  • 2016
  • 2018
  • 2020
  • 2022
  • 2024
Chung kết
  • 1996
  • 1998
  • 2000
  • 2002
  • 2004
  • 2007
  • 2008
  • 2010
  • 2012
  • 2014
  • 2016
  • 2018
  • 2020
  • 2022
  • 2024
Đội hình
  • 1996
  • 1998
  • 2000
  • 2002
  • 2004
  • 2007
  • 2008
  • 2010
  • 2012
  • 2014
  • 2016
  • 2018
  • 2020
  • 2022
  • 2024
Thống kê
  • Hat-trick
  • Phản lưới nhà
† Được tổ chức vào năm 2021 do đại dịch COVID-19
  • x
  • t
  • s
Liên đoàn bóng đá ASEAN
Giải đấu quốc tế
  • Giải vô địch bóng đá ASEAN
  • Giải vô địch bóng đá nữ ASEAN
  • Giải vô địch bóng đá trong nhà ASEAN
  • Giải vô địch bóng đá trong nhà nữ ASEAN
  • Giải vô địch bóng đá bãi biển ASEAN
Giải đấu câu lạc bộ
  • Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ ASEAN
  • Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ sông Mê Kông
  • Giải vô địch bóng đá trong nhà các câu lạc bộ Đông Nam Á
Giải đấu trẻ
Bóng đá
  • Nam
    • U-23
    • U-19
    • U-16
  • Nữ
    • U-19
    • U-16
Bóng đá trong nhà
  • Nam
    • U-19
    • U-16
  • Nữ
    • U-19
    • U-16
Hiệp hội thành viên
  • Úc
  • Brunei
  • Campuchia
  • Indonesia
  • Lào
  • Malaysia
  • Myanmar
  • Philippines
  • Singapore
  • Thái Lan
  • Đông Timor
  • Việt Nam
Trang web: www.aseanfootball.org

Từ khóa » Hạng Aff Cup