| Cơ quan tổ chức | AFF |
|---|---|
| Thành lập | 1996; 29 năm trước |
| Khu vực | Đông Nam Á |
| Số đội | 10 (vòng chung kết)11 (đủ điều kiện để vào vòng loại) |
| Đội vô địchhiện tại | |
| Đội bóngthành công nhất | |
| Website | aseanutdfc.com |
| Các giải đấu | |
|---|---|
|
Giải vô địch bóng đá ASEAN (tiếng Anh: ASEAN Championship, trước đây là AFF Championship) là giải đấu bóng đá giữa các đội tuyển bóng đá nam đại diện các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá ASEAN (AFF) tổ chức.
Giải đấu được diễn ra hai năm một lần vào các năm chẵn, ngoại trừ các năm 2007 (trùng với thời điểm diễn ra Đại hội Thể thao châu Á 2006) và 2020 (bị hoãn sang năm 2021 do đại dịch COVID-19). Giải vô địch bóng đá ASEAN cũng được FIFA công nhận là một giải đấu quốc tế hạng 'A', với các trận đấu được ghi nhận điểm xếp hạng FIFA kể từ năm 1996.[1]
Giải lần đầu tiên diễn ra tại Singapore vào năm 1996 với tên gọi Tiger Cup do được tài trợ bởi hãng bia Tiger và nhà vô địch đầu tiên là Thái Lan. Tại mùa giải 2007, giải được gọi là AFF Championship hay AFF Cup sau khi bia Tiger rút quyền tài trợ.[2] Mùa giải 2008, Suzuki đã mua quyền đặt tên cho giải đấu và giải đấu được mang tên AFF Suzuki Cup kể từ đó. Năm 2022, Mitsubishi Electric trở thành nhà tài trợ chính mới của giải, tên giải đấu do đó được đặt là AFF Mitsubishi Electric Cup.[3] Năm 2024, AFF đổi tên giải đấu từ AFF Championship thành ASEAN Championship, nhưng tên kèm theo nhà tài trợ được giữ nguyên.[4]
Qua 15 lần tổ chức, Thái Lan là đội tuyển thành công nhất giải đấu với 7 chức vô địch. Ba đội tuyển khác đã từng đăng quang ở ngôi vị cao nhất của khu vực là Singapore (4 lần), Việt Nam (3 lần) và Malaysia (1 lần). Úc – thành viên đầy đủ chính thức của AFF từ năm 2013 – chưa từng tham dự giải đấu này do có đẳng cấp vượt trội so với mặt bằng chung của bóng đá Đông Nam Á.[5][6]
Trong lần tổ chức gần nhất vào năm 2024, Việt Nam đã lên ngôi vô địch sau khi đánh bại Thái Lan với tổng tỷ số 5–3 trong hai lượt trận chung kết.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1996, giải lần đầu tiên được tổ chức tại Singapore với sự tham gia của đầy đủ 10 đội tuyển trong khu vực Đông Nam Á. Thái Lan trở thành nhà vô địch đầu tiên của giải đấu sau khi đánh bại Malaysia 1–0 trong trận chung kết. Bốn đội tuyển lọt vào bán kết năm đó được vào thẳng vòng chung kết của giải đấu tiếp theo, trong khi sáu đội còn lại phải thi đấu vòng loại để giành bốn vị trí cuối cùng. Myanmar, Singapore, Lào và Philippines đã vượt qua vòng loại để tiến vào giải đấu năm 1998.
Năm 2006, do chậm trễ trong việc tìm kiếm nhà tài trợ sau sự rút lui của Bia Tiger và trùng lịch thi đấu của Đại hội Thể thao châu Á 2006, giải đấu được lùi sang tháng 1 năm 2007 mà không có tên nhà tài trợ gắn kèm tên giải đấu.[7][8]
Năm 2016, giải đấu đã được FIFA công nhận là một giải giao hữu chính thức với các trận đấu quốc tế hạng A[9][10] và được tính điểm trên bảng xếp hạng của FIFA nhưng chỉ với hệ số 5 (so với hệ số 10 đối với các trận đấu giao hữu thuộc Lịch thi đấu Trận đấu Quốc tế FIFA).
Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tại Đông Nam Á, lần thứ hai giải đã không thể tổ chức đúng như kế hoạch ban đầu, khi bị hoãn đến cuối năm 2021.[11]
Tổ chức
[sửa | sửa mã nguồn]Công ty tiếp thị thể thao, truyền thông và quản lý sự kiện Sportfive (trước đây là Lagardère Sports) đã tham gia giải đấu kể từ lần đầu tiên tổ chức vào năm 1996.[cần dẫn nguồn]
Nhà tài trợ tên giải
[sửa | sửa mã nguồn]Giải đấu được thành lập với tên gọi Tiger Cup, sau khi hãng bia Tiger Beer của Asia Pacific Breweries có trụ sở tại Singapore tài trợ cho giải đấu từ năm 1996, cho đến năm 2004. Sau khi Asia Pacific Breweries rút khỏi vị trí nhà tài trợ chính, giải đấu được gọi đơn giản là AFF Championship cho đến năm 2007. Năm 2008, hãng xe hơi Nhật Bản Suzuki đã mua bản quyền đặt tên cho giải đấu, và giải đấu được đổi tên thành AFF Suzuki Cup cho đến năm 2020.[12] Vào ngày 23 tháng 5 năm 2022, AFF đã công bố thỏa thuận tài trợ tên giải mới với công ty Mitsubishi Electric của Nhật Bản và giải được đặt tên là AFF Mitsubishi Electric Cup bắt đầu từ mùa giải năm 2022.[13]
Vào ngày 29 tháng 2 năm 2024, AFF và Mitsubishi Electric, đối tác chính của giải đấu đã ra mắt logo và nhận diện thương hiệu mới cho giải đấu. Là một phần của việc đổi mới thương hiệu giải đấu hàng đầu khu vực, trước đây được gọi là AFF Mitsubishi Electric Cup cũng đã được đổi tên thành ASEAN Mitsubishi Electric Cup. Năm 2025, AFF đã công bố Công ty xe hơi Hyundai là nhà tài trợ chính tiếp theo cho giải đấu, đổi tên thành ASEAN Hyundai Cup.[14]
| Mùa giải | Nhà tài trợ | Tên giải đấu |
|---|---|---|
| 1996–2004 | Tiger Beer | Tiger Cup |
| 2007 | Không có | AFF Championship |
| 2008–2020 | Suzuki | AFF Suzuki Cup |
| 2022 | Mitsubishi Electric | AFF Mitsubishi Electric Cup |
| 2024 | ASEAN Mitsubishi Electric Cup | |
| 2026–nay | Hyundai | ASEAN Hyundai Cup |
Thể thức
[sửa | sửa mã nguồn]Từ khi bắt đầu vào năm 1996, Giải vô địch Đông Nam Á được tổ chức theo thể thức thông thường tại một quốc gia chủ nhà, với một vòng bảng và một vòng đấu loại trực tiếp (trừ năm 2002 khi Singapore đăng cai một bảng đấu, còn Indonesia đăng cai một bảng đấu và toàn bộ vòng loại trực tiếp). Các đội được chia làm hai bảng thi đấu vòng tròn một lượt, chọn hai đội đứng đầu mỗi bảng vào vòng bán kết. Các trận bán kết, tranh giải ba và chung kết đều chỉ diễn ra trong một lượt trận.
Từ năm 2004 đến 2016, vòng bảng được đồng đăng cai bởi hai quốc gia, mỗi nước làm chủ nhà của một bảng. Vòng loại trực tiếp (trừ trận tranh hạng ba) cũng được thay đổi sang thể thức hai lượt trên sân nhà và sân khách cho các đội tuyển vượt qua vòng bảng. Trận tranh giải ba đã được loại bỏ từ năm 2007, và đến năm 2010 thì luật bàn thắng sân khách bắt đầu được áp dụng.
Kể từ năm 2018, toàn bộ giải đấu được diễn ra theo thể thức sân nhà–sân khách. 10 đội tuyển tại vòng bảng được chia làm hai bảng 5 đội và đá một lượt 4 trận, trong đó mỗi đội tuyển thi đấu hai trận trên sân nhà và hai trận trên sân khách. Vòng loại trực tiếp vẫn giữ nguyên thể thức hai lượt với luật bàn thắng sân khách.
Năm 2020, do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, giải được lùi lại một năm (2021) và tổ chức tập trung tại Singapore, do đó luật bàn thắng sân khách không được áp dụng. Năm 2022, giải đấu áp dụng trở lại thể thức như năm 2018 cùng với luật bàn thắng sân khách.[15] Đến năm 2024, luật bàn thắng sân khách chính thức bị bãi bỏ khỏi giải đấu.
Kết quả
[sửa | sửa mã nguồn]| Thể thức thông thường (1996–2002) | ||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Nước chủ nhà | Chung kết | Tranh hạng ba | Số đội tham dự | ||||
| Vô địch | Tỷ số | Á quân | Hạng ba | Tỷ số | Hạng tư | |||
| 1996 | 1–0 | 3–2 | 10 | |||||
| 1998 | 1–0 | 3–3 (s.h.p.)(5–4 p) | 8 | |||||
| 2000 | 4–1 | 3–0 | 9 | |||||
| 2002 | 2–2 (s.h.p.)(4–2 p) | 2–1 | 9 | |||||
| Thể thức sân nhà - sân khách vòng loại trực tiếp (2004–2016) | ||||||||
| Năm | Nước chủ nhà vòng bảng | Chung kết | Tranh hạng ba/Hai đội thua ở bán kết | Số đội tham dự | ||||
| Vô địch | Tỉ số | Á quân | Hạng ba | Tỉ số | Hạng tư | |||
| 2004 | 3–12–1 | 2–1 | 10 | |||||
| Singapore thắng với tổng tỷ số 5–2 | ||||||||
| 2007 | 2–11–1 | 8 | ||||||
| Singapore thắng với tổng tỷ số 3–2 | ||||||||
| 2008 | 2–11–1 | 8 | ||||||
| Việt Nam thắng với tổng tỷ số 3–2 | ||||||||
| 2010 | 3–01–2 | 8 | ||||||
| Malaysia thắng với tổng tỷ số 4–2 | ||||||||
| 2012 | 3–10–1 | 8 | ||||||
| Singapore thắng với tổng tỷ số 3–2 | ||||||||
| 2014 | 2-02-3 | 8 | ||||||
| Thái Lan thắng với tổng tỷ số 4–3 | ||||||||
| 2016 | 1–22–0 | 8 | ||||||
| Thái Lan thắng với tổng tỷ số 3–2 | ||||||||
| Thể thức sân nhà - sân khách toàn giải đấu (2018–nay) | ||||||||
| Năm | Chung kết | Hai đội thua ở bán kết | Số đội tham dự | |||||
| Vô địch | Tỉ số | Á quân | ||||||
| 2018 | 2–21–0 | 10 | ||||||
| Việt Nam thắng với tổng tỷ số 3–2 | ||||||||
| 2020[a][b] | 4–02–2 | 10 | ||||||
| Thái Lan thắng với tổng tỷ số 6–2 | ||||||||
| 2022 | 2–21–0 | 10 | ||||||
| Thái Lan thắng với tổng tỷ số 3–2 | ||||||||
| 2024 | 2–13–2 | 10 | ||||||
| Việt Nam thắng với tổng tỷ số 5–3 | ||||||||
- ^ Lùi lịch tổ chức sang năm 2021 do ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19 ở Đông Nam Á.
- ^ Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2020 được tổ chức tại một địa điểm tập trung do ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19 ở Đông Nam Á. Vào ngày 28 tháng 9 năm 2021, Singapore được thông báo là quốc gia đăng cai tổ chức giải đấu.[16] Vòng loại trực tiếp vẫn được duy trì thi đấu theo hai lượt trận nhưng không áp dụng luật bàn thắng sân khách.
- ^ a b Do có hành vi không chấp hành quy định phòng chống doping, Cơ quan phòng chống doping thế giới (WADA) đã ra án phạt cấm mang quốc kỳ vào các giải đấu khu vực và quốc tế, ngoại trừ tại Thế vận hội.[17][18] Án phạt có hiệu lực từ tháng 10 năm 2021.[19] Thái Lan sử dụng cờ nền trắng có logo của Liên đoàn bóng đá Thái Lan trong khi Indonesia sử dụng cờ nền trắng có hình quốc huy của Indonesia.
Các đội tuyển tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]| Đội tuyển | Tổng | |||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Chưa là thành viên AFF | × | × | × | × | × | × | 0 | |||||||||
| VB | • | × | × | × | • | • | × | • | • | • | • | × | VB | • | 2 | |
| VB | • | VB | VB | VB | • | VB | • | • | • | VB | VB | VB | VB | VB | 10 | |
| 4th | 3rd | 2nd | 2nd | 2nd | VB | BK | 2nd | VB | VB | 2nd | VB | 2nd | BK | VB | 15 | |
| VB | VB | VB | VB | VB | VB | VB | VB | VB | VB | • | VB | VB | VB | VB | 14 | |
| 2nd | VB | 3rd | 4th | 3rd | BK | VB | 1st | BK | 2nd | VB | 2nd | VB | BK | VB | 15 | |
| VB | VB | VB | VB | 4th | VB | VB | VB | VB | VB | BK | VB | VB | VB | VB | 15 | |
| VB | VB | VB | VB | VB | VB | • | BK | BK | BK | VB | BK | VB | VB | BK | 14 | |
| VB | 1st | VB | VB | 1st[2] | 1st[3] | BK | VB | 1st[4] | VB | VB | VB | BK | VB | BK | 15 | |
| 1st | 4th | 1st[2] | 1st[3] | VB | 2nd | 2nd | VB | 2nd | 1st[4] | 1st[5] | BK | 1st[6] | 1st[7] | 2nd | 15 | |
| × | VB | • | • | • | • | • | • | VB | VB | • | VB | 4 | ||||
| 3rd | 2nd | 4th | 3rd | VB | BK | 1st | BK | VB | BK | BK | 1st[2] | BK | 2nd | 1st | 15 | |
|
|
Thành tích theo quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]| Đội tuyển | Vô địch | Á quân | Hạng ba | Hạng tư | Bán kết |
|---|---|---|---|---|---|
| 7 (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022) | 4 (2007, 2008, 2012, 2024) | – | 1 (1998) | 1 (2018) | |
| 4 (1998, 2004, 2007, 2012) | – | – | – | 3 (2008, 2020, 2024) | |
| 3 (2008, 2018, 2024) | 2 (1998, 2022) | 2 (1996, 2002) | 1 (2000) | 5 (2007, 2010, 2014, 2016, 2020) | |
| 1 (2010) | 3 (1996, 2014, 2018) | 2 (2000, 2004) | 1 (2002) | 3 (2007, 2012, 2022) | |
| – | 6 (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020) | 1 (1998) | 1 (1996) | 2 (2008, 2022) | |
| – | – | – | – | 5 (2010, 2012, 2014, 2018, 2024) | |
| – | – | – | 1 (2004) | 1 (2016) | |
| Tổng số | 15 | 15 | 5 | 5 | 20 |
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Những cầu thủ ghi bàn nhiều nhất
[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến giải đấu năm 2024| Hạng | Cầu thủ | Bàn thắng |
|---|---|---|
| 1 | 25 | |
| 2 | 17 | |
| 3 | 15 | |
| 5 | 14 | |
| 6 | 13 | |
| 9 | 12 | |
| 11 | 11 | |
| 12 | 10 |
- In đậm chỉ ra cầu thủ vẫn còn đang thi đấu quốc tế.
Vua phá lưới
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Cầu thủ | Số bàn |
|---|---|---|
| 1996 | 7 | |
| 1998 | 4 | |
| 2000 | 5 | |
| 2002 | 8 | |
| 2004 | 7 | |
| 2007 | 10 | |
| 2008 | 4 | |
| 2010 | 5 | |
| 2012 | 5 | |
| 2014 | 6 | |
| 2016 | 6 | |
| 2018 | 8 | |
| 2020 | 4 | |
| 2022 | 6 | |
| 2024 | 7 |
Cầu thủ xuất sắc nhất giải
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Cầu thủ |
|---|---|
| 1996 | |
| 1998 | |
| 2000 | |
| 2002 | |
| 2004 | |
| 2007 | |
| 2008 | |
| 2010 | |
| 2012 | |
| 2014 | |
| 2016 | |
| 2018 | |
| 2020 | |
| 2022 | |
| 2024 |
Bàn thắng đẹp nhất giải
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Thời gian | Cầu thủ | Bàn thắng | Trận đấu |
|---|---|---|---|---|
| 2008 | 8 tháng 12 năm 2008 | 2–3 | Malaysia 2–3 Việt Nam (vòng bảng) | |
| 2010 | 26 tháng 12 năm 2010 | 2–0 | Malaysia 3–0 Indonesia (chung kết lượt đi) | |
| 2012 | 9 tháng 12 năm 2012 | 1–1 | Malaysia 1–1 Thái Lan (bán kết lượt đi) | |
| 2014 | 22 tháng 11 năm 2014 | 2–1 | Việt Nam 2–2 Indonesia (vòng bảng) | |
| 2016 | 17 tháng 12 năm 2016 | 2–0 | Thái Lan 2–0 Indonesia (chung kết lượt về) | |
| 2018 | 5 tháng 12 năm 2018 | 1–1 | Thái Lan 2–2 Malaysia (bán kết lượt về) | |
| 2020 | 25 tháng 12 năm 2021 | 1–2 | Indonesia 4–2 Singapore (bán kết lượt về) | |
| 2022 | 2 tháng 1 năm 2023 | 0–2 | Philippines 1–2 Indonesia (vòng bảng) | |
| 2024 | 5 tháng 1 năm 2025 | 2–1 | Thái Lan 2–3 Việt Nam (chung kết lượt về) |
Các huấn luyện viên vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Đội | Huấn luyện viên |
|---|---|---|
| 1996 | ||
| 1998 | ||
| 2000 | ||
| 2002 | ||
| 2004 | ||
| 2007 | ||
| 2008 | ||
| 2010 | ||
| 2012 | ||
| 2014 | ||
| 2016 | ||
| 2018 | ||
| 2020 | ||
| 2022 | ||
| 2024 |
Bảng xếp hạng tổng thể
[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến giải đấu năm 2024| Thứ hạng | Đội tuyển | TD | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Thành tích tốt nhất |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 1 | 15 | 93 | 58 | 20 | 15 | 212 | 108 | +104 | 194 | Vô địch (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022) | |
| 2 | 15 | 87 | 48 | 23 | 16 | 182 | 83 | +99 | 167 | Vô địch (2008, 2018, 2024) | |
| 3 | 15 | 80 | 39 | 18 | 23 | 193 | 134 | +59 | 135 | Á quân (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020) | |
| 4 | 15 | 72 | 35 | 17 | 20 | 126 | 78 | +48 | 122 | Vô địch (1998, 2004, 2007, 2012) | |
| 5 | 15 | 79 | 35 | 17 | 27 | 136 | 93 | +43 | 122 | Vô địch (2010) | |
| 6 | 15 | 54 | 16 | 9 | 29 | 66 | 119 | –53 | 57 | Bán kết (2004, 2016) | |
| 7 | 14 | 54 | 13 | 7 | 34 | 62 | 67 | –5 | 46 | Bán kết (2010, 2012, 2014, 2018, 2024) | |
| 8 | 10 | 38 | 7 | 1 | 30 | 46 | 118 | –72 | 22 | Vòng bảng (10 lần) | |
| 9 | 14 | 49 | 2 | 8 | 39 | 39 | 181 | –142 | 14 | Vòng bảng (14 lần) | |
| 10 | 2 | 8 | 1 | 0 | 7 | 3 | 37 | –34 | 3 | Vòng bảng (2 lần) | |
| 11 | 4 | 16 | 0 | 0 | 16 | 9 | 68 | –59 | 0 | Vòng bảng (4 lần) |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Isu Mata FIFA Ranking Dalam Sejarah Kejohanan Piala AFF (bằng tiếng Mã Lai) - Football Tribe, 13 November 2016.
- ^ "Tiger Cup có tên mới là Giải vô địch bóng đá Đông-Nam Á". Báo Nhân Dân điện tử. ngày 3 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2025.
- ^ AFF, Editor (ngày 23 tháng 5 năm 2022). "AFF announces Mitsubishi Electric as the new title sponsor of AFF Mitsubishi Electric Cup 2022". AseanFootball.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022. {{Chú thích web}}: |tên= có tên chung (trợ giúp)
- ^ AFF, Editor (ngày 29 tháng 2 năm 2024). "AFF and Mitsubishi Electric launch new brand identity for Asean Mitsubishi Electric Cup™ 2024". AFF - The Official Website Of The Asean Football Federation (bằng tiếng Anh). {{Chú thích web}}: |tên= có tên chung (trợ giúp)
- ^ Trí, Dân. "Australia không tham dự giải Vô địch ĐNÁ và SEA Games". Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
- ^ "AFF công nhận tư cách thành viên của Australia". VOV.VN. ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
- ^ Bongda24h (ngày 5 tháng 10 năm 2006). "Giải vô địch Đông Nam Á vẫn chưa có tài trợ". Tin bóng đá 24h. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2024.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ "VFF - Giải Vô địch Đông Nam Á 2006 có thể có thêm vòng loại". VFF. ngày 15 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
- ^ "AFF Cup bắt đầu được FIFA tính điểm xếp hạng". Báo Thanh Niên. ngày 8 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
- ^ "FIFA to start awarding ranking points to AFF Championship tournament | Goal.com". www.goal.com (bằng tiếng Anh). ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2023.
- ^ "AFF Cup từng một lần suýt "toang" vì không có tiền". Báo Pháp Luật TP. Hồ Chí Minh. ngày 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
- ^ "Global News News.2008". Global Suzuki. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2022.
- ^ "AFF Announces Mitsubishi Electric As The New Title Sponsor Of AFF Mitsubishi Electric Cup 2022". www.affmitsubishielectriccup.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
- ^ "HYUNDAI MOTOR NAMED NEW TITLE PARTNER OF ASEAN'S TOP FOOTBALL EVENT – THE ASEAN CHAMPIONSHIP, NOW KNOWN AS THE ASEAN HYUNDAI CUP™". ASEAN United FC (bằng tiếng Anh). ngày 26 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2025.
- ^ B.Phúc (ngày 9 tháng 1 năm 2023). "AFF Cup 2022: Luật bàn thắng sân khách chỉ được áp dụng trong 90 phút". Đại đoàn kết. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2025.
- ^ Noronha, Anselm (ngày 28 tháng 9 năm 2021). "Singapore to host AFF Suzuki Cup 2020: Teams, how to watch & more | Goal.com". Goal.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
- ^ "Thailand loses right to host tournaments". Bangkok Post. Bangkok Post Public Co. Ltd. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021. The country has also been denied the right to display its national flag at any such events (international football events).
- ^ "Chairman Of PSSI: Regarding The Flag At AFF 2020, We Will Follow Whatever The Decision Is". VOI – Waktunya Merevolusi Pemberitaan (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.
- ^ "WADA confirms non-compliance of five Anti-Doping Organizations (7 October 2021)". World Anti-Doping Agency (bằng tiếng Anh). ngày 7 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á
- Giải vô địch bóng đá Đông Á
- Cúp bóng đá vịnh Ả Rập
- Giải vô địch bóng đá Nam Á
- Giải vô địch bóng đá Tây Á
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức
- AFF Cup tại RSSSF.com
| ||
|---|---|---|
| ||
| Châu Phi |
| |
| Châu Á |
| |
| Châu Âu |
| |
| Bắc, Trung Mỹ và Caribe |
| |
| Châu Đại Dương |
| |
| Nam Mỹ |
| |
| Không phải FIFA |
| |
| Đại hội thể thao |
| |
| Xem thêm Địa lý Mã Cầu thủ/Câu lạc bộ của thế kỷ Bóng đá nữ | ||
| |
|---|---|
|
| |||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Giải đấu |
| ||||||
| Vòng loại |
| ||||||
| Chung kết |
| ||||||
| Đội hình |
| ||||||
| Thống kê |
| ||||||
| † Được tổ chức vào năm 2021 do đại dịch COVID-19 | |||||||
| |||||
|---|---|---|---|---|---|
| Giải đấu quốc tế |
| ||||
| Giải đấu câu lạc bộ |
| ||||
| Giải đấu trẻ |
| ||||
| Hiệp hội thành viên |
| ||||
| Trang web: www.aseanfootball.org | |||||
Từ khóa » Hạng Aff Cup
-
Bảng Xếp Hạng AFF Cup 2022 - BXH AFF Mitsubishi Electric Cup
-
Bảng Xếp Hạng AFF Championship
-
Bảng Xếp Hạng AFF Cup Nữ 2022: Tuyển Nữ Việt ... - Báo Lao động
-
Bảng Xếp Hạng AFF Cup Nữ 2022: Thái Lan, Philippines Củng Cố ...
-
Bảng Xếp Hạng Bóng đá AFF Cup 2020 - VietNamNet
-
Bảng Xếp Hạng AFF Cup Nữ 2022: Tuyển Nữ Việt Nam Khẳng định Vị ...
-
[Cập Nhật] Bảng Xếp Hạng AFF Cup 2020 Hôm Nay | VnExpress
-
Bảng Xếp Hạng AFF Cup Nữ 2022: Tuyển Nữ Việt Nam Xếp Sau ...
-
Bảng Xếp Hạng Bóng đá AFF Cup 2020 Mùa Giải 2022/2023
-
Bảng Xếp AFF Cup 2021 Của Tuyển Việt Nam Mới Nhất - 24H
-
Bảng Xếp Hạng AFF Cup Nữ 2022 Hôm Nay - Techz
-
Tuyển Nữ Việt Nam Thua ở Trận Tranh Hạng Ba AFF Cup 2022
-
Bảng Xếp Hạng AFF Cup 2022 - Pháp Luật Và Xã Hội
-
AFF Cup Nữ 2022: Đội Tuyển Nữ Việt Nam Sẽ Tranh Huy Chương ...