보험급여 < 국민건강보험 | 베트남어 사이트

Cơ quan bảo hiểm sức khỏe quốc dân đang chi trả trợ cấp bảo hiểm (Bao gồm trợ cấp hiện vật và trợ cấp bằng tiền) để phòng ngừa, chuẩn đoán và điều trị các loại bệnh và thương tật cho người tham gia bảo hiểm và người phụ thuộc.

Phân loại trợ cấp bảo hiểm chi trả

Phân loại trợ cấp bảo hiểm chi trả
Trợ cấp bảo hiểm chi trả Trợ cấp hiện vật
  • Trợ cấp khám chữa bệnh
  • Khám sức khỏe
Trợ cấp bằng tiền
  • Chi phí y tế
  • Bồi thường phần phụ trội so với số tiền hạn mức bản thân phải thanh toán
  • Khoản được chi trả cho thiết bị hỗ trợ người khuyết tật
  • Chi phí điều trị khi mang thai/sinh đẻ

Tiền

Chi trả phí khám chữa bệnh

  • Có nghĩa là trợ cấp chi trả chi phí khám chữa bệnh từ các cơ sở y tế trong trường hợp người tham gia bảo hiểm bị bệnh, chấn thương v.v…
  • Bao gồm chi phí khám bệnh, kiểm tra, vật tư điều trị, trị liệu, phẫu thuật, phòng bệnh, tái vận động, nhập viện, y tá và hộ lý, chuyển viện.

Khám sức khoẻ

  • Khi kiểm tra sức khỏe tổng quát: Bản thân không phải thanh toán phí (Tại các bệnh viện/ phòng khám quy định)

    Sau khi khám sức khỏe tổng quát, những người nghi ngờ mắc bệnh cao huyết áp/tiểu đường sẽ được làm xét nghiệm chính xác

  • Kiểm tra ung thư
    • Khám các loại ung thư: Khám ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư gan, ung thư cổ tử cung, ung thư phổi
    • Tỷ lệ phân chia chi phí kiểm tra: Cơ quan bảo hiểm (NHIS) 90% + bản thân 10%

      Tuy nhiên, chi phí kiểm tra ung thư đại tràng và ung thư cổ tử cung do Cơ quan bảo hiểm chi trả toàn bộ.

      Trong số những người đủ điều kiện khám sàng lọc ung thư, những người đủ điều kiện tham gia Chương trình sàng lọc ung thư quốc gia và những người nhận trợ cấp y tế có phí bảo hiểm y tế (tháng 11 năm trước) nằm trong 50% phí bảo hiểm y tế thấp nhất không phải chi trả chi phí khám.

Trợ cấp bằng tiền

Cơ quan bảo hiểm (NHIS) với vai trò là cơ quan thực hiện chức năng tương tự với cơ quan y tế sẽ chi trả phí điều trị là số tiền tương ứng với chi phí điều điều trị tại cơ sở y tế trong trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người phụ thuộc vì lý do khẩn cấp hoặc lý do bất khả kháng khác không điều trị bệnh tật, chấn thương, sinh đẻ tại các cơ sở đã được quy định trong nghị định của Bộ phúc lợi y tế.

Tiền điều trị

  • Trường hợp bệnh nhân suy thận mãn mua các vật tư tiêu hao hoặc dung dịch thẩm phân màng bụng được sử dụng khi lọc màng bụng tự động theo đơn của bác sỹ
  • Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người phụ thuộc sinh đẻ tại các địa điểm ngoài cơ quan y tế
  • Trường hợp bệnh nhân cần trị liệu theo liệu pháp ô xy theo đơn của bác sỹ và được điều trị tại các cơ sở được quy định trong nghị định của Bộ phúc lợi y tế
  • Trường hợp bệnh nhân bàng quang thần kinh mua vật tư tiêu hao được sử dụng để thông niệu quản tại nhà theo đơn của bác sỹ tại các cơ sở bán dụng cụ y tế ngoài các cơ quan cung cấp dịch vụ y tế
  • Trường hợp bệnh nhân tiểu đường mua vật tư tiêu hao kiểm tra tiểu đường (Dụng cụ đo đường huyết, kim tiêm insulin v,v…)
    • Trường hợp bệnh nhân cần sử dụng máy giúp ho hoặc thiết bị hô hấp nhân tạo vì là người có các bệnh liên quan được Bộ trưởng bộ phúc lợi y tế quy định đã sử dụng thiết bị giúp ho hoặc thiết bị hô hấp nhân tạo được mượn theo đơn của bác sỹ

Chính sách hạn mức tự trả

  • Đây là chính sách được xây dựng nhằm giảm gánh nặng chi phí y tế quá cao cho các bệnh nhân phải thanh toán trong những trường hợp chi phí y tế vượt hạn mức tự chi trả của từng cá nhân thì cơ quan bảo hiểm y tế sẽ thanh toán phần vượt hạn mức đó.
  • Tuy nhiên, ngoại trừ các trường hợp không được nhận trợ cấp, nhận trợ cấp chọn lọc, tự chi trả toàn bộ, cấy ghép, viện phí nằm viện tại phòng bệnh cao cấp (phòng 2-3 giường), điều trị Chuna, bản thân chi trả một phần khi khám lần đầu/ tái khám ngoại trú đối với bệnh nhẹ ở bệnh viện đa khoa cao cấp.

Bảng tiêu chuẩn theo chế độ giới hạn chi trả trên của bản thân

Bảng tiêu chuẩn theo chế độ giới hạn chi trả trên của bản thân
Năm Thời giannhập viện Thứ tự phân loại phí bảo hiểm sức khỏe bình quân theo năm (Thứ tự từ thu nhập thấp thu nhập cao)[Đơn vị: KRW]
Nhóm 1 Nhóm 2~3 Nhóm 4~5 Nhóm 6~7 Nhóm 8 Nhóm 9 Nhóm 10
2016 1,210,000 1,520,000 2,030,000 2,540,000 3,050,000 4,070,000 5,090,000
2017 1,220,000 1,530,000 2,050,000 2,560,000 3,083,333 4,110,000 5,140,000
2018 Dưới 120 ngày 800,000 1,000,000 1,500,000 2,600,000 3,130,000 4,180,000 5,230,000
Trên 120 ngày 1,240,000 1,550,000 2,080,000
2019 Dưới 120 ngày 810,000 1,010,000 1,520,000 2,800,000 3,500,000 4,300,000 5,800,000
Trên 120 ngày 1,250,000 1,570,000 2,110,000
2020 Dưới 120 ngày 810,000 1,010,000 1,520,000 2,810,000 3,510,000 4,310,000 5,820,000
Trên 120 ngày 1,250,000 1,570,000 2,110,000
2021 Dưới 120 ngày 810,000 1,010,000 1,520,000 2,820,000 3,520,000 4,330,000 5,840,000
Trên 120 ngày 1,250,000 1,570,000 2,120,000
2022 Dưới 120 ngày 830,000 1,030,000 1,550,000 2,890,000 3,600,000 4,430,000 5,980,000
Trên 120 ngày 1,280,000 1,600,000 2,170,000
2023 Dưới 120 ngày 870,000 1,080,000 1,620,000 3,030,000 4,140,000 4,970,000 7,800,000
Trên 120 ngày 1,340,000 1,680,000 2,270,000 3,750,000 5,380,000 6,460,000 10,140,000
2024 Dưới 120 ngày 870,000 1,080,000 1,670,000 3,130,000 4,280,000 5,140,000 8,080,000
Trên 120 ngày 1,380,000 1,740,000 2,350,000 3,880,000 5,570,000 6,690,000 10,500,000

Phí cho máy phụ trợ người khuyết tật

  • Đây là chính sách cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán một phần tiền mua máy phụ trợ người khuyết tật trong trường hợp người tham gia bảo hiểm là người khuyết tật đã được đăng ký theo Luật phúc lợi người khuyết tật và người phụ thuộc mua máy phụ trợ người khuyết tật

    Trường hợp người được hưởng tiền mua máy phụ trợ theo luật khác được hưởng khoản tiền tương ứng với giá trị máy phụ trợ (người có công với đất nước, người bị tai nạn lao động, người được dưỡng lão dài hạn, v.v), thì sẽ bị hạn chế hưởng chi phí mua máy phụ trợ người khuyết tật.

  • Cơ quan bảo hiểm y tế sẽ thanh toán 90% trên 100% giá trị thấp nhất trong số giá trị chuẩn, giá niêm yết và giá mua (giá trị thanh toán sẽ được làm chuẩn)

    Sản phẩm được thông báo: xe lăn điện, xe scooter y tế, thiết bị hỗ trợ tư thế, xe nâng điện cầm tay, đệm chống lở loét, nệm chống lở loét, máy trợ thính

Chính sách hỗ trợ chi phí điều trị thai sản

  • Đối tượng áp dụng
    • Người tham gia bảo hiểm y tế hoặc người phụ thuộc được xác nhận đã mang thai hoặc sinh sản (bao gồm sẩy thai, thai lưu)
    • Người đại diện theo pháp luật của trẻ sơ sinh dưới 2 tuổi (giới hạn trong trường hợp người mẹ sinh sản hoặc người phụ thuộc đã tử vong)
    • Người mẹ là người chưa thành niên dưới 19 tuổi được đăng ký đồng thời “Hỗ trợ mang thai, sinh sản cho phụ nữ có thai là người chưa thành niên” của Chính phủ (Sửa đổi công bố ngày 16/2/2021)
  • Mức hỗ trợ
    • 1 lần mang thai là 1.000.000 KRW/1 thai nhi (1.400.000 KRW trường hợp nhiều thai nhi)
    • Trường hợp vào thời điểm đăng ký mà phụ nữ mang thai đang cư trú tại khu vực có điều kiện sinh sản khó khăn* và đã cư trú liên tục trên 30 ngày thì được hỗ trợ thêm 200.000 KRW

      Khu vực có điều kiện sinh sản khó khăn là khu vực có điều kiện sinh sản khó khăn được quy định tại Hướng dẫn dự án hỗ trợ khu vực có điều kiện sinh sản khó khăn, và hàng năm có thể được sửa đổi.

    • Phụ nữ có thai là người chưa thành niên: Dưới 1.200.000 KRW/1 lần mang thai (được trả riêng với tiền điều trị thai sản bảo hiểm y tế)

Đăng ký đề nghị chi trả bổ sung chi phí khám thai, sinh con cho trường hợp đa thai (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024)

  • Đối tượng áp dụng chi trả bổ sung: 2024.1.1. Phụ nữ mang thai đang mang đa thai với tuổi thai từ 20 tuần trở lên hoặc đã sinh đa thai

    Người nộp đơn xin voucher trước ngày có hiệu lực cũng có thể nộp đơn xin chi trả bổ sung

  • Khoản chi trả cơ bản 1,4 triệu won cho các trường hợp đa thai
  • Khoản chi trả bổ sung: Chi trả thêm 600.000 won cho 2 thai nhi, 1,6 triệu won cho 3 thai nhi, 2,6 triệu won cho 4 thai nhi, 1 triệu won cho mỗi thai nhi từ 5 thai nhi trở lên

Từ khóa » Khám Hpv Bao Nhiêu Tiền