Nam Dong – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nam Dong | |||
---|---|---|---|
Xã | |||
Xã Nam Dong | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Tây Nguyên | ||
Tỉnh | Đắk Nông | ||
Huyện | Cư Jút | ||
Trụ sở UBND | Thôn 14 | ||
Thành lập | 26/1/1989[1] | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 12°39′30″B 107°52′04″Đ / 12,658373°B 107,867705°Đ | |||
| |||
Diện tích | 43,73 km² | ||
Dân số (2019) | |||
Tổng cộng | 15.018 người[2] | ||
Mật độ | 343 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 24649[3] | ||
Mã bưu chính | 65410 | ||
|
Nam Dong là một xã thuộc huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, Việt Nam.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Xã Nam Dong có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp xã Hoà Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk với ranh giới là sông Srêpốk
- Phía tây giáp xã Đắk D'rông
- Phía nam giáp thị trấn Ea T'ling và các xã Cư Knia, Trúc Sơn, Tâm Thắng
- Phía bắc giáp xã Ea Pô.
Xã Nam Dong có diện tích 43,73 km², dân số năm 2019 là 15.018 người,[2] mật độ dân số đạt 343 người/km².
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Xã Nam Dong được chia thành 19 thôn: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, Tân Bình, Tân Ninh, Trung Tâm.[4]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước đây, Nam Dong là một xã thuộc thị xã Buôn Ma Thuột.
Ngày 26 tháng 1 năm 1989, Hội đồng Bộ trưởng đã có Quyết định số 09/QĐ-HĐBT[1] về việc thành lập xã Nam Dong trên cơ sở tách một phần diện tích và dân số của xã Cư Jút cũ.
Ngày 19 tháng 6 năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 227-HĐBT[5]. Theo đó, chuyển xã Nam Dong thuộc thị xã Buôn Ma Thuột về huyện Cư Jút mới thành lập.
Ngày 26 tháng 5 năm 1992, Ban Tổ chức Chính phủ ban hành Quyết định số 313-TCCP. Theo đó, thành lập xã Đắk D'rông trên cơ sở tách thôn 5, thôn 6, buôn Dier, buôn U của xã Nam Dong với 6.300 ha diện tích tự nhiên và 3.222 người.
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Nam Dong là đơn vị hành chính cấp xã có tốc độ phát triển kinh tế xã hội khá cao so với các địa phương khác ở huyện Cư Jút trong những năm gần đây và đóng góp nhiều trong phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tốc độ đô thị hóa có xu hướng tăng. Đời sống của người dân được nâng lên rõ rệt. Tình hình xây dựng công trình công cộng và nhà ở trên địa bàn có nhiều thay đổi về cả quy mô và chất lượng cho thấy trung tâm xã Nam Dong đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ và mang diện mạo của khu vực đô thị.[6]
Mức tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016 – 2019 là 16%/năm; tổng thu ngân sách năm 2019 gần 11,25 tỷ đồng; tổng giá trị sản xuất của các ngành là 459,48 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế và tỷ trọng các ngành là:
- Thương mại – dịch vụ chiếm 36%: Giá trị tăng bình quân hàng năm khỏang 15%.
- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng chiến 32%: Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng tăng bình quân 11,5% giai đoạn 3 năm gần đây
- Nông lâm nghiệp chiếm 32%.[6]
Khu vực trung tâm xã Nam Dong là trung tâm dịch vụ của cụm các xã phía bắc huyện, do vậy có chợ trung tâm và một số hoạt động kinh doanh khá phát triển. Hoạt động thương mại ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu giao thương hàng hoá. Theo thống kê năm 2019, thu nhập của người dân trên địa bàn xã Nam Dong thu nhập bình quân đạt 42 triệu đồng/người/năm, hộ nghèo giảm còn 2,4%.[6]
Giao thông
[sửa | sửa mã nguồn]Hệ thống giao thông trên địa bàn xã Nam Dong trong những năm qua đã được xây dựng với tổng vốn đầu tư rất lớn và làm thay đổi diện mạo của xã cũng như góp phần thúc đẩy mối liên hệ giữa xã và các vùng lân cận phát triển theo.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác như cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc giao thông đang được đầu tư xây cùng với hệ thống giao thông với yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật phục vụ ở mức cao hơn tiêu chuẩn đối với quy hoạch xã nông thôn mới trước đây để đáp ứng các yêu cầu nâng loại lên đô thị loại V.[6]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Quyết định số 09/QĐ-HĐBT năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng
- ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Đắk Nông”. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2021.[liên kết hỏng]
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ “Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ tỉnh Đắk Nông” (PDF). Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường). 15 tháng 6 năm 2020. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Quyết định 227-HĐBT năm 1990 về việc thành lập huyện Cư Jút thuộc tỉnh Đắk Lắk”.
- ^ a b c d Hưu Phương (11 tháng 5 năm 2020). “Huyện Cư Jút đẩy nhanh quá trình xây dựng đô thị”. Cổng thông tin điện tử huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông (Theo nongthonmoi.daknong.gov.vn). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Bài viết tỉnh Đắk Nông, Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
| |
---|---|
Thị trấn (1) | Ea T'ling (huyện lỵ) |
Xã (7) | Cư Knia · Đắk D'rông · Đắk Wil · Ea Pô · Nam Dong · Tâm Thắng · Trúc Sơn |
Từ khóa » Dân Số Cư Jut
-
Cư Jút – Wikipedia Tiếng Việt
-
Giới Thiệu Khái Quát Huyện Cư Jut - Tỉnh Đắk Nông
-
Bản đồ, Dân Số, Zip Code Huyện Cư Jút - Đắk Nông Mới Nhất - TOP9
-
Sự Hình Thành Và Phát Triển
-
UBND Thị Trấn EaT'Ling - Huyện Cư Jút - Tỉnh Đắk Nông
-
Huyện Cư Jút - Đắk Nông - Trang Cá Nhân Của Trịnh Đình Linh
-
Cư Jút (Đắk Nông): Chủ động Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
-
Quyết định 227-HĐBT Thành Lập Huyện Cư Jút Thuộc Tỉnh Đắc Lắc
-
Số - Đắk Nông
-
Tỉnh Đắk Nông - Cổng Thông Tin điện Tử Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư
-
Huyện Cư Jút, Đắk Nông: Nỗ Lực Kiểm Soát ổ Dịch Trong Vùng Dân ...
-
TTYT H. Cư Jút - Đắk Nông - CỤC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
-
Giới Thiệu - Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh Đăk Nông