Nếu Thuộc Xe Quá Khổ Giới Hạn đường Bộ Thì Phải Làm Thế Nào để ...
Có thể bạn quan tâm
- Khổ giới hạn là gì và quy định về khổ giới hạn của đường bộ do ai công bố?
- Nếu thuộc xe quá khổ giới hạn đường bộ thì phải làm thế nào để được lưu thông trên đường?
- Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ ra sao?
- Lưu hành xe quá khổ giới hạn tham gia giao thông được quy định như thế nào?
Khổ giới hạn là gì và quy định về khổ giới hạn của đường bộ do ai công bố?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về khổ giới hạn của đường bộ như sau:
Khổ giới hạn của đường bộ
1. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe, kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.
2. Khổ giới hạn về chiều cao của đường bộ là 4,75 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, II, III và 4,5 mét đối với đường cấp IV trở xuống.
3. Khổ giới hạn về chiều rộng của đường bộ là giới hạn chiều rộng làn xe, phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và địa hình xây dựng tuyến đường.
Bên cạnh đó, theo Điều 6 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 10 Thông tư 06/2023/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/07/2023) quy định về trách nhiệm công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ như sau:
Công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật đường ngang
1. Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của quốc lộ; cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật của đường ngang trong phạm vi cả nước trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
2. Cục Đường cao tốc Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của các tuyến đường cao tốc được phân cấp, ủy quyền; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
3. Cục Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tình trạng kỹ thuật đường ngang trên mạng lưới đường sắt Việt Nam; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của đường địa phương; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử.
Trước đây, căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định như sau:
Công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật đường ngang
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của quốc lộ; cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật của đường ngang trong phạm vi cả nước trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của đường địa phương; đồng thời gửi số liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Cục Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tình trạng kỹ thuật đường ngang trên mạng lưới đường sắt Việt Nam; đồng thời gửi số liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Xe quá khổ giới hạn
Nếu thuộc xe quá khổ giới hạn đường bộ thì phải làm thế nào để được lưu thông trên đường?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định như sau:
Lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
1. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thỏa mãn điều kiện về tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ đã được công bố và các quy định về giới hạn xếp hàng hóa tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Thông tư này được lưu hành bình thường trên các tuyến, đoạn tuyến đã công bố.
2. Trên các tuyến, đoạn tuyến đường bộ khác ngoài danh mục được công bố về tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ, chủ phương tiện, người thuê vận tải, người điều khiển phương tiện phải tuân thủ biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe, khổ giới hạn cho phép của đường bộ, tốc độ, khoảng cách giữa các phương tiện khi lưu hành trên đường bộ.
3. Trường hợp bắt buộc phải vận chuyển hàng không thể tháo rời hoặc lưu hành phương tiện có tổng trọng lượng, kích thước vượt quá tải trọng hoặc khổ giới hạn của đường bộ, chủ phương tiện, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ.
Như vậy, để phương tiện quá khổ giới hạn của đường bộ được lưu hành thì bạn cần phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành.
Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định như sau:
Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ
1. Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ.
2. Xe quá khổ giới hạn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ, cụ thể như sau:
a) Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe;
b) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;
c) Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét (trừ xe chở container).
3. Xe máy chuyên dùng có tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ hoặc kích thước bao ngoài vượt quá kích thước tối đa cho phép quy định tại khoản 2 Điều này khi tham gia giao thông trên đường bộ được coi là xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn.
Lưu hành xe quá khổ giới hạn tham gia giao thông được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định như sau:
Lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ
1. Việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:
a) Có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Tuân thủ các quy định được ghi trong Giấy phép lưu hành xe.
3. Xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe không được phép lưu hành trên đường bộ."
Lưu hành xe quá khổ giới hạn tham gia giao thông được quy định như trên.
Từ khóa » Khổ Giới Hạn Xe
-
Xác định Xe Quá Khổ Giới Hạn Của đường Bộ Khi Tham Gia Giao Thông
-
Khổ Giới Hạn Của đường Bộ Là Gì? Xe Quá Khổ Bị Phạt Bao Nhiêu?
-
Quy định Về Loại Xe Quá Khổ Giới Hạn Lưu Hành Trên đường Bộ
-
Khổ Giới Hạn Của đường Bộ Là Bao Nhiêu? - Luật Hoàng Phi
-
Thông Tư 46/2015/TT-BGTVT Tải Trọng Khổ Giới ... - Thư Viện Pháp Luật
-
Giới Hạn Chiều Rộng Và Chiều Dài Hàng Hóa Của Xe Khi Tham Gia Giao ...
-
30/VBHN-BGTVT - Quy định Về Tải Trọng, Khổ Giới Hạn Của đường Bộ
-
30/VBHN_BGTVT - Quy định Về Tải Trọng, Khổ Giới Hạn Của đường Bộ
-
Xe Quá Khổ Giới Hạn Là Gì? - Ngân Hàng Pháp Luật
-
Tải Trọng Và Khổ Giới Hạn đường Bộ Là Gì? - Luật Hoàng Anh
-
Thông Tư 46/2015/TT-BGTVT Tải Trọng Khổ Giới Hạn ... - Luật Minh Khuê
-
Cấp Giấy Phép Lưu Hành Xe Quá Tải Trọng, Xe Quá Khổ Giới Hạn, Xe ...
-
Cấp Giấy Phép Lưu Hành Xe Quá Tải Trọng, Xe Quá ... - Luật Hồng Bàng
-
Quy định Về Xe Quá Tải Trọng, Xe Quá Khổ Giới Hạn Lưu Hành Trên ...