New Brunswick - Canada Plaza

Chia sẻ bài viết

New Brunswick (tiếng Pháp : Nouveau-Brunswick) là 1 trong 13 tỉnh bang và vùng lãnh thổ của Canada. New Brunswick được biết đến là tỉnh bang hàng hải và là 1 trong 4 tỉnh bang Đại Tây Dương. Đây là tỉnh bang duy nhất có cả tiếng Pháp và tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức.

New Brunswick có diện tích là 72.908 km2 và dân số là 787.000 người (Tháng 7 – 2021). Thủ phủ của New Brunswick là Fredericton trong khi Moncton là thành phố lớn nhất tỉnh bang. Ngoài ra New Brunswick còn có một thành phố lớn khác là Saint John.

Lịch sử

Bài viết chi tiết: Lịch sử New Brunswick

Người bản địa đã sinh sống trong khu vực từ những năm 7000 trước Công Nguyên. Thời kỳ khai phá của người châu Âu, người dân bản địa ở đây bao gồm Mi’kmaq, Maliseet và Passamaquoddy. Mặc dù những bộ tộc này không có bất kỳ ghi chép nào về lịch sử, ngôn ngữ của họ đã hiện diện ở nhiều đia danh như là Aroostook, Bouctouche, Petitcodiac, Quispamsis và Shediac.

Những năm cuối thế kỷ 17, người Pháp an cư tại Acadia, một phần của thuộc địa New France (Tân Pháp). Những cuộc chiến tranh liên tục giữa người Anh, người Pháp và những dân tộc bản địa xảy ra liên tục, những chiến thắng liên tiếp của quân Anh đã xác nhập những vùng đất ngày nay thuộc New Brunswick vào New England.

New Brunswick đã xây dựng tuyến đường sắt Liên bang vào năm 1872 để hợp nhất tuyến đường sắt Nova Scotia và tuyến đường sắt giữa New Brunswick và tỉnh bang Maine của Hoa kỳ. Năm 1937, New Brunswick có tỷ lệ tử vong trẻ em sơ sinh và tỷ lệ mù chữ cao nhất Canada, chất lượng cuộc sống thấp dưới mức trung bình so với toàn Canada.

Trong chiến trang thế giới thứ hai, New Brunswick trở thành một trong những trung tâm sản xuất phục vụ quân đội lớn nhất Canada với hơn 34 nhà máy mới thành lập, điều này giúp tạo doanh thu cho tỉnh bang hơn 78 triệu đô la.

Địa lý

Bài viết chi tiết: Địa lý New Brunswick

Bản đồ New Brunswick

New Brunswick tiếp giáp với phía bắc của Quebec, ở phía đông của Đại Tây Dương, ở phía nam của Vịnh Fundy và phía tây của tiểu bang Maine của Hoa Kỳ. Góc đông nam của tỉnh được kết nối với Nova Scotia tại eo đất Chignecto.

Về khí hậu, New Brunswick có khí hậu tương đối khắc nghiệt hơn những tỉnh bang duyên hải khác ở Canada vì không tiếp xúc khí hậu đại dương nên ít khả năng điều tiết cân bằng. New Brunswick có khí hậu lục địa ẩm ướt với mùa đồng ấm áp ở khu vực bờ biển Vịnh St. Lawrence. Các khu vực phía bắc có khí hậu cận cực.

Bằng chứng về sự biến đổi khí hậu tại New Brunswick bao gồm: mưa lớn, băng tan thường xuyên từ một phần tư đến nửa lượng tuyết rơi. Mực nước biển ngày nay đã cao hơn 30 cm so với 100 năm trước và dự kiến sẽ tăng gấp đôi vào năm 2100.

New Brunswick nằm dọc theo rặng núi Appalachian. Hầu hết các sông ở New Brunswick đều chảy về hướng Đông đổ vào Vịnh Saint Lawrence hoặc phía Nam ở vịnh Fundy. New Brunswick và các tỉnh bang duyên hải ở bờ Đông Canada có địa chất lục địa phủ bởi lớp băng dày từ thời kỳ băng hà.

Nhân khẩu học

Bài viết chi tiết: Nhân khẩu học New Brunswick

Các tỉnh bang vùng Đại Tây Dương của Canada có dân số ít nhất cả nước với New Brunswick thấp thứ ba với 780.000 người (03/2020). Tỉnh bang có dân số vùng nông thôn cao hơn trong những đô thị. Mật độ dân số tại những tỉnh duyên hải cao hơn mức trung bình trên toàn bộ lãnh thổ Canada, điều này tương phản với diện tích tỉnh bang gần như nhỏ nhất so với các tỉnh bang và vùng lãnh thổ khác.

New Brunswick với 107 đô thị lớn nhỏ chiếm 8,6% diện tích tỉnh bang nhưng là nơi sinh sống của hơn 65.3% dân số toàn tỉnh. Ba trung tâm đô thị lớn tập trung ở phía Nam bao gồm Greater Moncton (150.501 người), Greater Saint John (126.202 người) và Greater Fredericton (101.760 người).

Một khảo sát vào năm 2001 cho thấy, 60% dân số là người Anh và người Ireland, người Pháp và Acadian chiếm 31%, còn lại 7% người châu Âu, 3% người dân bản địa và 2% người Châu Á. Tại New Brunswick, tiếng Anh và tiếng Pháp đều là ngôn ngữ chính thức, tạo thành tỉnh bang song ngữ duy nhất tại Canada. Một phần ba người dân chọn tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức trong khi số còn lại chọn tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức. Trong đó có 34% người dân cho biết họ sử dụng cả tiếng Anh và tiếng Pháp, điều nay tương phản với xu hướng xuyên suốt quá trình hình Canada.

Kinh tế

Bài viết chi tiết: Kinh tế New Brunswick

Một báo cáo tháng 10/2017 cho biết: Có khoảng 73.400 người lao động trong ngành sản xuất và 280.900 người lao động làm việc trong ngành dịch vụ. Đa số những người lao động ngành sản xuất là việc trong các nhà máy, các công trình xây dựng, trong khi số người làm việc trong ngành dịch vụ bao gồm các công việc hỗ trợ xã hội, thương mại, chăm sóc sức khỏe… Chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế tỉnh bang bao gồm tập đoàn Irving Group, được điều hành bởi gia đình K. C. Irving. Công ty này hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, nghiên cứu và khai thác rừng, sản xuất thực phẩm, vận tải hàng hóa, truyền thông, khai thác dầu và đóng tàu.

Hoa Kỳ là đối trọng xuất khẩu lớn nhất của New Brunswick, chiếm gần 92% tỷ trong xuất khẩu của tỉnh bang giá trị hơn 13 tỷ đô la Mỹ vào năm 2014 với lượng nhiên liệu tinh chế chiếm gần 63%, kèm theo hải sản, giấy, gỗ và nguyên liệu phi kim loại. Giá trị xuất khẩu, hầu hết là xuất khẩu đến Mỹ đạt 1.6 tỷ đô la vào năm 2016, một nửa đến từ việc xuất khẩu tôm hùm, ngoài ra còn có cá hồi, cua, cá trích…

Giới thiệu tỉnh bang New Brunswick 1

Một số lượng lớn người lao động tại New Brunswick đang làm việc trong ngành kinh tế sơ khai của tỉnh bang, ước tính có hơn 13.000 người lao động làm việc trong các lĩnh vực như nông nghiệp, đánh bắt thủy sản với giá trị lên đến 1 tỷ đô la. McCain Foods là một trong những nhà máy khoai tây đông lạnh lớn nhất thế giới có trụ sở chính và nhà máy tại New Brunswick. Các sản phẩm khác bao gồm táo, Nam việt quất, si rô cây phong.

Ngành công nghiệp New Brunswick cũng có những dấu ấn mạnh, khi đây là nơi là nơi xuất khẩu giấy, gỗ và các nguyên liệu từ gỗ đạt tỷ trọng cao trong nền kinh tế. Khai thác khoáng sản từng không phải thế mạnh. Nhưng từ những năm 1950, chính quyền tỉnh bang để thúc đẩy việc khai thác tài nguyên sẵn có như chì, kẽm, đồng và kali.

Chính trị

Bài viết chi tiết: Chính trị New Brunswick

Theo hiến pháp Canada, quyền lực được phân chia giữa chính quyền tỉnh bang và chính quyền liên bang. Những quyền quản lý thuộc chính quyền tỉnh bang bao gồm: quyền công dân, đối ngoại, quốc phòng, ngư nghiệp, luật hình sự, luật người bản địa… Chính quyền tỉnh bang có quyền lực đối với việc sử dụng đất công, sức khỏe, giáo dục, chính quyền các khu vực hành chính thuộc tỉnh bang đó. Quyền hạn được phân chia trong lĩnh vực nhập cư, lương hưu, nông nghiệp và chế độ phúc lợi.

Hệ thống nghị viện được thiết lập theo Hệ thống Westminster của Vương Quốc Anh. New Brunswick có 49 đại cử tri hầu như là thành viên của các đảng phái chính trị, sẽ được bầu chọn vào Hội đồng lập pháp của tỉnh bang. Đứng đầu chính quyền tỉnh bang và Thống đốc tỉnh bang, thường sẽ là người dẫn đầu trong Đảng chiếm đa số của Hội đồng lập pháp tỉnh. Ngoài ra, chính phủ được điều hành bởi Hội đồng Hành pháp (Cabinet) với 32 sở ngành.

Giáo dục

Bài viết chi tiết: Giáo dục New Brunswick

Hệ thống giáo dục công lập bao gồm giáo dục tiểu học và giáo dục trung học của New Brunswick được điều hành bởi Sở Giáo Dục và Phát Triển Trẻ Em. New Brunswick có hệ thống trường công lập Anh ngữ và Pháp ngữ song song.

Tỉnh bang cũng vận hành năm trường đại học công lập, trong đó có trường University of New Brunswick là một trường Anh ngữ lâu đời nhất tại tỉnh bang. Những trường đại học khác trong tỉnh bang là  Mount Allison University, St. Thomas University, and the Université de Moncton,  New Brunswick Community College.

Giới thiệu tỉnh bang New Brunswick 2

 

Hạ tầng

Giao thông tại New Brunswick được xây dựng và vận hành bởi Sở Giao Thông và Hạ Tầng. Cao tốc Trans-Canada cũng đi ngang qua tỉnh bang New Brunswick và không thuộc quyền quản lý của chính quyền Liên bang.

New Brunswick có 2 sân bay quốc tế tại Moncton và Fredericton.

Công ty đại chúng NB Power vận hành hơn 13 nhà máy điện tại New Brunswick, bao gồm nhà điện diesel (1497 MW), nhà máy thủy điện (889 MW), nhà máy nhiệt điện (467 MW) và nhà máy điện nguyên tử (660 MW). Có hơn 30 công trường khai thác khi tự nhiên vào năm 2012.

Cây cầu Liên bang được xây dựng nối liền New Brunswick và Prince Edward Island là cây cầu dài nhất Canada và là cây cầu vượt biển đóng băng dài nhất thế giới. Cầu có giá trị đầu tư lên đến 1.3 tỷ đô la Canada, được khánh thành năm 1997.

Văn hóa

Bài viết chi tiết: Văn hóa New Brunswick

Có hơn 61 điểm lịch sử tại New Brunswick bao gồm Fort Beauséjour, Kings Landing Historical Settlement và Village Historique Acadien. Bảo tàng New Brunswick được thành lập năm 1842 tại Saint John được xem như nơi lưu giữ văn hóa của tỉnh bang.

Về nghệ thuật, New Brunswick được xem nơi xuất thân của nhiều nhà soạn nhạc, ca sỹ hay những nghệ sỹ nghệ thuật trực quan nổi tiếng.

Về truyền thông, New Brunswick có bốn tờ nhật báo bao gồm Times & Transcript, Telegraph-Journal, The Daily Gleaner,  L’Acadie Nouvelle.

Từ khóa » Tỉnh New Brunswick