Nghiên Cứu định Lượng đồng Thời Các Saponin Chính Trong Viên ...
Có thể bạn quan tâm
Trang chủ Tìm kiếm Trang chủ Tìm kiếm Nghiên cứu định lượng đồng thời các saponin chính trong viên nang mềm Sâm Việt Nam bằng phương pháp HPLC-CAD pdf 8 437 KB 0 147 4.8 ( 10 lượt) Xem tài liệu Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Tải về Đang chuẩn bị: 60 Bắt đầu tải xuống Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên Chủ đề liên quan Bài viết về y tế Sâm Việt Nam Viên nang mềm Phương pháp HPLC Majonosid-R2
Nội dung
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI CÁC SAPONIN CHÍNH TRONG VIÊN NANG MỀM SÂM VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC-CAD Bùi Hồng Ngọc Vân Anh*, Nguyễn Trường Huy**, Huỳnh Trần Quốc Dũng***, Vũ Huỳnh Kim Long**, Nguyễn Minh Cang**, Vũ Duy Dũng****, Nguyễn Minh Đức*,** TÓMTẮT Mục tiêu: Đề tài nhằm nghiên cứu phương pháp định lượng các saponin chính trong viên nang mềm Sâm Việt Nam (SVN) bằng phương pháp HPLC với detector CAD (Charged Aerosol Detector). Phương pháp nghiên cứu: Quy trình định lượng đồng thời các saponin chính gồm ginsenosid-Rb1 (G-Rb1), ginsenosid-Rd (G-Rd), ginsenosid-Rg1 (G-Rg1) và majonosid -2 (M-R2) trong viên nang mềm SVN trải qua bước chiết xuất tinh chế các saponin bằng phân bố lỏng-lỏng với các hệ dung môi thích hợp, xử lý loại tạp bằng chiết xuất cột pha rắn (SPE) trước khi phân tích định lượng trên hệ thống HPLC-CAD sử dụng cột C-18 với hệ gradient pha động gồm CH3CN-H2O. Kết quả và bàn luận:Qua thẩm định quy trình định lượng HPLC-CAD cho thấy có sự tuyến tính theo hàm logarith giữa nồng độ các chất định lượng và diện tích đỉnh tương ứng với hệ số tương quan R2 ≥ 0,997. Khoảng tuyến tính của G-Rb1 là 0,0015 – 0,0048 mg/ml, G-Rd là 0,00125 – 0,004 mg/ml, G-Rg1 là 0,05 – 0,16 mg/ml và M-R2 là 0,075 – 0,24 mg/ml, với hệ số tương quan lần lượt là 0,998; 0,998; 0,997và 0,997. Quy trình đạt yêu cầu về độ lặp lại (RSD < 2%) và độ đúng trong khoảng 90 – 110%. Kết luận: Phương pháp định lượng HPLC-CAD đã nghiên cứu có thể ứng dụng để định lượng đồng thời các saponin chính gồm G-Rb1, G-Rd, G-Rg1, và M-R2 trong viên nang mềm SVN. Từ khóa: Sâm Việt Nam, viên nang mềm, HPLC-CAD, ginsenosid, majonosid-R2. ABSTRACT SIMULTANEOUS QUANTITATIVE ANALYSIS OF MAJOR SAPONINS IN VIETNAMESE GINSENG SOFT CAPSULES BY HPLC-CAD Bui Hong Ngoc Van Anh, Nguyen Truong Huy, Huynh Tran Quoc Dung, Vu Huynh Kim Long, Nguyen Minh Cang, Vu Duy Dung, Nguyen Minh Duc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 234-241 Objectives: This study is to develop a simultaneous quantitative analysis of majors saponin in VG soft capsules by HPLC-CAD. Methods: A quantitative procedure was developed to determine the content of major saponins in VG soft capsules including ginsenoside-Rb1 (G-Rb1), ginsenosid-Rd (G-Rd), ginsenoside-Rg1 (G-Rg1) and majonoside-R2 (M-R2). Firstly, saponins in the capsules were extracted by liquid-liquid partition with suitable solvent mixtures and then the sample was purified by SPE before introducing to an HPLC-CAD system using a C18 column with a mobile phase of CH3CN-H2O in gradient mode. * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Khoa Dược, Đại học Tôn Đức Thắng *** Bệnh viện Y học Cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh ****Trung tâm Ươm tạo và Hỗ trợ Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ Tác giả liên lạc: GS.TS. Nguyễn Minh Đức ĐT: 0908 988 820 Email: nguyenminhduc@tdtu.edu.vn ** 234 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Results and discussion: Upon validation using ICH guidelines, the procedure showed to be reliable with good logarithmic linearity with R2 ≥ 0.997, high reproducibility (%RSD < 2%) and the recovery of saponins in the range of 90-110%. Conclusion: The result showed the developed HPLC-CAD method can be used for simultaneous quantitative analysis of major saponins in VG soft capsules including G-Rb1, G-Rd, G-Rg1, và M-R2 Key words: Vietnamese gingseng, soft gelatin capsule, HPLC-CAD, ginsenoside, majonoside-R2. MỞ ĐẦU chất lượng trong quá trình bảo quản lưu hành Sâm Việt Nam (SVN), còn gọi là Sâm Ngọc Linh, Sâm Khu 5…, có tên khoa học là Panax vietnamensis Ha et Grushv, họ Araliaceae, là một loài thuộc chi Panax được tìm thấy ở Việt Nam năm 1973 ở vùng núi Ngọc Linh thuộc tỉnh Kon Tum. Trải qua hơn 40 năm, nhiều nghiên cứu về hóa học cũng như dược lý tiến hành trên SVN đã giúp khẳng định giá trị của loài sâm quý này của đất nước ta. Về thành phần hóa học, hàm lượng saponin toàn phần của SVN rất cao (10-15%) bao gồm các saponin thường gặp ở Nhân sâm thuộc nhóm protopanaxadiol (G-Rb1, G-Rb2, G-Rd …) và protopanaxatriol (G-Rg1, G-Re …). Đặc biệt, SVN chứa các saponin nhóm ocotillol trong đó có majonoside R2 với hàm lượng vượt trội (>5%) so với các loài Panax khác(4-6). Các nghiên cứu về dược lý cũng cho thấy SVN có tác dụng tăng lực, chống stress, điều hòa miễn dịch, bảo vệ gan, kháng ung thư in vitro…(2,7-9). và không thuận lợi khi sử dụng, Việc nghiên Nhân sâm (Panax ginseng CA Meyer), một Rb1 (99,17%), G-Rd (94,48%); G-Rg1 (96,43%); vị thuốc bổ nổi tiếng của y học phương đông, và M-R2 (98,86%) do Ban Nghiên cứu Khoa hiện được sản xuất dưới nhiều dạng chế phẩm học và Thư viện Khoa Dược, Đại học Y Dược phong phú như cao lỏng, cao khô, viên nén, TP. Hồ Chí Minh cung cấp. viên nang, sâm tẩm mật ong, trà hòa tan, nước Hóa chất, dung môi cứu bào chế các dạng dùng mới từ SVN một mặt giúp nâng cao giá trị và hiệu quả của SVN nhưng mặt khác cũng đặt ra câu hỏi về vấn đề kiểm soát chất lượng. Vì vậy, mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu một quy trình định lượng đồng thời các saponin chính trong viên nang mềm SVN đáng tin cậy để có thể kiểm tra và đảm bảo chất lượng chế phẩm. NGUYÊNVẬTLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Nguyên vật liệu: Nguyên liệu nghiên cứu Viên nang mềm SVN do Trung tâm Ươm tạo và Hỗ trợ Doanh nghiệp KH & CN, Bộ Khoa học và Công nghê sản xuất. Chất chuẩn đối chiếu Các chất chuẩn đối chiếu sử dụng gồm G- uống bổ dưỡng, tăng lực … Trong khi đó, tuy Methanol, acetonitril (J.T. Baker, Mỹ, đã được xác định là một sản phẩm quốc gia có HPLC-grade). Nước cất 2 lần được sản xuất từ giá trị cao nhưng hiện nay SVN được lưu hành hệ thống cất nước 2 lần Aquatron, đạt tiêu trên thị trường chủ yếu dưới dạng dược liệu chuẩn HPLC. Các dung môi dùng trong xử lý tươi, dược liệu khô hoặc dùng dưới dạng bào mẫu đạt tiêu chuẩn phân tích. chế truyền thống như thuốc sắc hoặc rượu Trang thiết bị thuốc. Việc này đã hạn chế giá trị làm thuốc Hệ thống HPLC Thermo Ultimate 3000 với của SVN do các dạng dùng trên khó kiểm soát đầu dò CAD (Thermo Scientific, Mỹ) và cột sắc được liều lượng hoạt chất, không đảm bảo ký Shim-pack GISK C18 (150 x 4,6 mm, 5μm). Chuyên Đề Dược 235 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Phương pháp nghiên cứu Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng saponin chính trong Sâm Việt Nam bằng phương pháp HPLC-CAD Khảo sát quy trình tách hoạt chất ra khỏi dịch đóng nang bằng phương pháp lắc phân bố với dung môi hữu cơ(3): Cân 20 viên nang mềm SVN, xác định khối lượng trung bình. Cân chính xác lượng dịch viên tương ứng với khối lượng 1 viên (400 mg) vào becher 50 ml. Thêm 10 ml dung môi I (hexan – methanol – nước, 4:3:2, lớp trên) vào becher chứa dịch nang, siêu âm từ 3 đến 5 phút ở 25 – 30 oC, gạn dịch vào bình lắn gạn. Thêm 10 ml dung môi II (hexan – methanol – nước, 4:3:2, lớp dưới) vào phần cắn còn lại trong becher, siêu âm từ 3 đến 5 phút ở 25 – 30 oC, gạn dịch vào bình lắng gạn. Lặp lại bước trên 2 lần. Lắc đều dịch trong bình lắng gạn (~ 60 ml), để yên đến khi phân tách hoàn toàn. Lấy lớp bên dưới vào chén sứ, cô đến cắn, hòa tan cắn trong 1 ml methanol 100%. Lặp lại quá trình chiết lỏng lỏng và các dịch chiết được kiểm tra bằng sắc ký lớp mỏng (SKLM) cùng với hỗn hợp các chất chuẩn để đối chiếu trên silica gel F254, khai triển với hệ dung môi CHCl3 - MeOH - H2O (65:35:10, lớp dưới), phát hiện bằng dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol, sấy ở 105 oC đến khi hiện màu. Tinh chế mẫu qua cột SPE (Solid Phase Extraction) Dịch chiết sau khi lắc phân bố, tách hoạt Tiến hành thu thập các dịch sau: dịch viên nang mềm SVN trước khi qua cột SPE, dịch nang sau khi qua cột SPE, dịch loại tạp methanol 10%, dịch methanol 100% rửa giải saponin và dịch methanol rửa cột. Các dịch này sau đó được kiểm tra bằng SKLM. Định lượng hoạt chất chính bằng HPLC với đầu dò CAD 10 μl dịch chiết sau khi xử lý được bơm vào hệ thống HPLC-CAD sử dụng cột Shimpack GISK C18 (150 x 4,6 mm, 5μm), tốc độ dòng 1 ml/phút với pha động bao gồm acetonitril (A) và nước (B) theo chương trình rửa giải gradient trong Bảng 1. Bảng 1: Chương trình rửa giải gradient định lượng trong dịch nang SVN Thời gian (phút) 0 → 17 17 → 23 23 → 26 26 → 40 40 → 50 50 → 65 65 → 66 66 → 76 Acetonitril (%) 19,5 → 25 25 → 29 29 → 29 29 → 40 40 → 70 70 → 70 70 → 19,5 19,5 → 19,5 Nước (%) 80,5 → 75 75 → 71 71 → 71 71 → 60 60 → 30 30 → 30 30 → 80,5 80,5 → 80,5 Thẩm định quy trình định lượng Phương pháp HPLC-CAD được đánh giá theo hướng dẫn của ICH bao gồm các chỉ tiêu tính tương thích hệ thống, độ đặc hiệu, tính tuyến tính, độ lặp lại và độ đúng(1). Kiểm nghiệm viên nang mềm thành phẩm bằng phương pháp sắc ký Mẫu trên cột SPE được loại tạp với 9 ml - Định tính: Sử dụng phương pháp SKLM, yêu cầu trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết chính cùng màu và có giá trị Rf tương đương với Rf của các vết chất chuẩn. Sử dụng bản mỏng silica gel F254, với hệ dung môi CHCl3 - MeOH - H2O (65:35:10, lớp dưới), hiện màu bằng dung dịch H2SO4 10% trong ethanol, sấy ở 105 oC đến khi hiện màu. MeOH 10% và rửa giải với 9 ml MeOH 100% Dung dịch chuẩn: Hòa 1 mg mỗi chuẩn G- vào bình định mức 10 ml. Cột SPE sau khi rửa Rb1, G-Rd, G-Rg1 và M-R2 trong 1 ml MeOH giải được rửa với 9 ml MeOH 100%. để làm chuẩn. chất ra hỗn dịch dầu được gộp chung vào chén sứ, cho bay hơi ở 45 – 50 oC đến cắn. Hòa tan cắn trong 9 ml methanol 10%, siêu âm từ 3 đến 5 phút ở 25 – 30 oC. Dịch sau siêu âm được nạp lên cột SPE C18 đã hoạt hóa bằng 9 ml MeOH 100% và cân bằng với 9 ml MeOH 10%. 236 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Dung dịch thử: Hòa 50 mg dịch nang với 0,5 ml dung dịch butanol bão hòa hơi nước, thêm 0,5 ml nước vào hỗn hợp trên, lắc đều, để yên chờ dung dịch tách lớp hoàn toàn. Lấy lớp trong bên trên để chấm sắc ký. trên) và dung môi II (hexan – methanol – - Định lượng: Áp dụng quy trình HPLCCAD đã xây dựng và thẩm định để định lượng hàm lượng saponin chính trong 1 viên nang mềm. M-R2 đã được chiết hoàn toàn. Dịch chiết KẾTQUẢ sắc ký đồ HPLC so sánh với dung dịch Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng saponin chính trong viên nang mềm SVN bằng phương pháp HPLC-CAD Kết quả khảo sát chiết xuất saponin từ dịch nang Dịch nang được chiết lỏng-lỏng với dung nước, 4 : 3 : 2, lớp dưới). Kiểm tra các dịch chiết bằng SKLM cho thấy sau 4 lần lắc phân bố, các saponin chính G-Rb1, G-Rd, G-Rg1 và lần thứ 5 không còn hiện vết trên bản mỏng (Hình 1) và không còn pic các sapomim trên chuẩn (Hình 2). Do đó có thể áp dụng quy trình tách hoạt chất ra khỏi dịch đóng nang viên nang mềm Sâm Việt Nam bằng phương pháp lắc phân bố được trình bày ở trên với 4 lần lắc phân bố với dung môi II (hexan– methanol–nước, 4 : 3 : 2, lớp dưới). môi I (hexan – methanol – nước, 4 : 3 : 2, lớp Hình 1: Sắc đồ SKLM kiểm tra quy trình tách saponin ra khỏi hỗn dịch nang thuốc. HHC: Hỗn hợp chuẩn. Lần 1, lần 2, lần 3, lần 4, lần 5: dịch chiết phân bố thu được trong lần chiết thứ 1, 2, 3, 4, 5. Chuyên Đề Dược 237 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Hình 2: Sắc ký đồ HPLC kiểm tra qúa trình chiết tách hoạt chất ra khỏi hỗn dịch dầu. A. Sắc ký đồ hỗn hợp chất chuẩn. B. Sắc ký đồ dịch nang thuốc xử lý lần 5 kể trong quá trình nạp mẫu, loại tạp và được Kết quả khảo sát xử lý mẫu qua cột SPE rửa giải hoàn toàn ra khỏi cột. Do đó có thể áp Kết quả khảo sát quá trình xử lý mẫu qua dụng quy trình xử lý mẫu qua cột SPE đã trình cột SPE được trình bày trong Hình 3. Với bày để tinh chế mẫu trước khi định lượng phương pháp đã áp dụng, các saponin G-Rb1, bằng HPLC. G-Rd, G-Rg1, và M-R2 không bị hao hụt đáng Hình 3: Sắc ký lớp mỏng kiểm tra quy trình xử lý mẫu qua cột SPE. HHC: Hỗn hợp chuẩn. 1: Dịch chiết VNM trước khi qua cột. 2: Dịch VNM sau khi qua cột. 3: Dung dịch methanol 10% loại tạp. 4: Dung dịch methanol 100% rửa giải saponin. 5: Dung dịch methanol 100% rửa cột. 238 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Thẩm định quy trình định lượng HPLC-CAD Tính tương thích của hệ thống Bảng 2: Kết quả khảo sát tính tương thích hệ thống trên mẫu chuẩn nồng độ 100% (n = 6) Diện tích Thời gian Hệ số bất pic lưu đối (RSD%) (RSD%) trung bình (Astb) GRb1 G-Rd GRg1 M-R2 Số đĩa lý thuyết trung bình (Ntb) 1,47 0,14 0,91 326710.83 1,63 0,15 0,91 387944,33 1,73 0,89 0,86 30493,50 1,62 0,71 0,85 31407,50 Hỗn hợp chuẩn G-Rb1, G-Rd, G-Rg1 và M-R2 nồng độ 100% được bơm liên tiếp 6 lần vào hệ thống HPLC-CAD và% RSD của diện tích đỉnh, thời gian lưu, hệ số bất đối và số đĩa lý thuyết được trình bày ở Bảng 2. Nghiên cứu Y học Giá trị RSD của các thông số khảo sát gồm diện tích pic, thời gian lưu đều < 2%, hệ số bất đối 0,8 < As < 1,5, số đĩa lý thuyết N >1000 chứng tỏ quy trình có tính tương thích hệ thống (Bảng 2). Tính đặc hiệu Tiến hành sắc ký mẫu trắng, mẫu chuẩn, mẫu thử và mẫu thử thêm chuẩn. Kết quả cho thấy: mẫu thử có các pic tương ứng về thời gian lưu với mẫu chuẩn và mẫu trắng không có pic trùng với pic G-Rb1, G-Rd, G-Rg1 và MR2 trong mẫu chuẩn. Khi thêm chất chuẩn vào mẩu thử, diện tích đỉnh tương ứng với chất chuẩn của mẫu thử tăng lên (Hình 4). Do đó, quy trình phân tích đạt tính đặc hiệu. Hình 4: Sắc ký đồ HPLC khảo sát tính đặc hiệu của phương pháp định lượng A: Mẫu trắng. B: Mẫu chuẩn. C: Mẫu thử. D: Mẫu thử thêm chuẩn của các saponin theo hàm logarith thập Tính tuyến tính phân với hệ số tương quan trên 0,997. Vì Giai mẫu gồm 6 nồng độ của mỗi chuẩn vậy quy trình đạt tính tuyến tính trong định G-Rb1, G-Rd, G-Rg1 và M-R2 được bơm vào lượng các saponin chính trong viên nang hệ thống HPLC. Bảng 3 cho thấy có sự mềm SVN. tương quan nồng độ (x) và diện tích đỉnh (y) Chuyên Đề Dược 239 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Bảng 3: Kết quả khảo sát tính tuyến tính của phương pháp định lượng. Saponin Phương trình hồi quy R Khoảng tuyến tính (mg/ml) G-Rb1 G-Rd G-Rg1 M-R2 logy = 0,9036logx + 1,3596 logy = 0,9135logx + 1,3135 logy = 0,8673logx + 1,1979 logy = 0,8545logx + 1,2345 0,998 0,998 0,997 0,997 0,0015 – 0,048 0,00125 – 0,04 0,005 – 0,16 0,0075 – 0,24 2 Độ lặp lại Sáu mẫu thử được chuẩn bị và bơm vào hệ thống HPLC. Kết quả phân tích độ lặp lại 6 lần mẫu thử được trình bày ở Bảng 4 cho thấy quy trình có độ lặp lại cao với giá trị% RSD của 6 lần định lượng ≤ 3,5%, chứng tỏ quy trình có tính lặp lại và phù hợp để định lượng các hợp chất tự nhiên trong chế phẩm. Bảng 4: Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp định lượng trên mẫu chuẩn (n = 6) Mẫu TB SD % RSD G-Rb1 (%) 0,31 0,01 3,23 G-Rd (%) 0,23 0,004 1,74 G-Rg1 (%) 0,90 0,01 1,11 LOD (mg/ml) 0,00048 0,0004 0,00128 0,0016 LOQ (mg/ml) 0,0012 0,0008 0,0032 0,0032 Kết quả kiểm nghiệm viên nang mềm SVN thành phẩm Định tính Tiến hành SKLM, kết quả trong Hình 5 cho thấy trên sắc ký đồ của dung dịch 4 saponin chính (G-Rb1, G-Rd, G-Rg1 và M-R2) trong viên nang mềm SVN có các vết chính cùng màu và có giá trị Rf tương đương với Rf của các vết chất chuẩn. Như vậy viên thành phẩm ở 3 lô thử nghiệm đạt chỉ tiêu về định tính. M-R2 (%) 1,65 0,02 1,21 Độ đúng Tiến hành định lượng mẫu thử đã thêm chuẩn ở nồng độ 80%, 100%, 120% nồng độ trong mẫu thử. Kết quả ở Bảng 5 cho thấy quy trình có độ phục hồi trong khoảng 90,08 – 97,35%, RSD ≤ 2,79%. Vậy quy trình đạt yêu cầu về độ đúng. Bảng 5: Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp định lượng khi thêm mẫu chuẩn ở nồng độ 80%, 100%, 120% Saponin G-Rb1 G-Rd G-Rg1 M-R2 Khoảng độ đúng (%) 90,19 – 95,99 90,81 – 93,76 90,08 – 95,08 90,30 – 97,35 Độ phục hồi trung bình (%) 93,21 92,07 91,91 93,03 RSD (%) 2,14 1,00 2,33 2,79 Kết luận: Quy trình định lượng các saponin chính bằng HPLC-CAD đáng tin cậy để ứng dụng trong kiểm nghiệm viên nang mểm SVN. 240 Hình 5: Sắc đồ SKLM định tính nang mềm SVN Định lượng Quy trình định lượng sau khi thẩm định đã được áp dụng để định lượng 4 saponin chính G-Rb 1 , G-Rd, G-Rg1 và M-R2 trong viên nang mềm SVN. Kết quả được trình bày trong Bảng 6. Mỗi viên nang mềm Sâm Việt Nam 400 mg có chứa 12,38 ± 0,134 mg tổng cộng 4 saponin chính (chiếm 3,09%/ viên), trong đó hàm lượng G-Rb1 là 1,26 ± 0,017 mg (chiếm 0,32%/ viên), G-Rd là 0,92 ± 0,010 mg (chiếm 0,23%/ viên), G-Rg1 là 3,63 ± 0,055 mg (chiếm 0,91%/ viên) và M-R2 là 6,57 ± 0,061 mg (chiếm 1,64%/ viên). RSD của các saponin định lượng và tổng 4 saponin định lượng < 2%. Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Bảng 6: Kết quả định lượng các saponin chính trong viên nang mềm SVN (n = 3). Hàm lượng trong một viên STT 1 2 3 TB SD %RSD G-Rb1 % 0,31 0,32 0,32 0,32 0,005 1,82 G-Rd mg 1,24 1,27 1,27 1,26 0,017 1,37 % 0,23 0,23 0,23 0,23 0,000 0,00 mg 0,92 0,91 0,93 0,92 0,010 1,09 BÀNLUẬN Đề tài đã nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng 4 saponin chính (G-Rb1, G-Rd, G-Rg1 và M-R2) trong viên nang mềm SVN trải qua các bước chiết xuất phân bố saponin từ dịch nang mềm, tinh chế mẫu bằng SPE trước khi định lượng bằng phương pháp HPLC với detector CAD. Phương pháp HPLC-CAD xây dựng đã được thẩm định theo các hướng dẫn của ICH về tính tương thích hệ thống, độ đặc hiệu, tính tuyến tính, độ lặp lại và độ đúng và đã chứng tỏ đáng tin cậy. Đặc biệt, detector CAD lần đầu tiên áp dụng vào định lượng saponin trong SVN đã chứng minh khả năng phát hiện và định lượng tốt các saponin nhóm occotillol không có nhóm nối đôi trong phân tử, tiêu biểu là M-R2, được xem là một hoạt chất chính của SVN. G-Rg1 % 0,9 0,9 0,92 0,91 0,011 1,27 3. 4. 5. 6. 7. KẾTLUẬN Quy trình định lượng 4 saponin chính (GRb1, G-Rd, G-Rg1 và M-R2) trong viên nang mềm SVN bằng phương pháp HPLC-CAD đã chứng tỏ tính chính xác và đáng tin cậy, có thể ứng dụng để định lượng đồng thời các saponin chính trong viên naang mềm SVN. TÀILIỆUTHAMKHẢO 1. 2. ICH Harmonised Tripartite Guideline (2005), Validation of analytical procedures: text and methodology Q2 (R1), International Conference on Harmonization, Geneva, Switzerland. Konoshima T, Takasaki M, et al. (1998), "Anti-tumorpromoting activity of majonoside-R2 from Vietnamese ginseng, Panax vietnamensis Ha et Grushv, (I)", Biol Pharm Bull, 21(8): pp.834-838. Chuyên Đề Dược 8. 9. mg 3,6 3,59 3,69 3,63 0,055 1,52 M-R2 % 1,64 1,63 1,66 1,64 0,015 0,93 mg 6,56 6,52 6,64 6,57 0,061 0,93 Tổng hàm lượng các saponin chính trong 1 viên % mg 3,08 12,32 3,07 12,28 3,13 12,53 3,09 12,38 0,032 0,134 1,04 1,09 Li W, Fitzloff JF(2002), "HPLC determination of ginsenosides content in ginseng dietary supplements using ultraviolet detection", Journal of liquid chromatography & related technologies, 25 (16), pp.2485-2500. Nguyen Minh Duc, Nguyen Thoi Nham, Kasai R, Ito A, Yamasaki K, Osamu Tanaka O (1993), "Saponins from Vietnamese ginseng, Panax vietnamensis Ha et Grushv, Collected in central Vietnam, I,", Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 41(11): pp.2010-2014. Nguyen Minh Duc, Nguyen Thoi Nham, Kasai R, Ito A, Yamasaki K, Tanaka O (1994), "Saponins from Vietnamese Ginseng, Panax vietnamensis Ha et Grushv, Collected in central Vietnam, II,", Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 42(1): pp.115-122. Nguyen Minh Duc, Nguyen Thoi Nham, Kasai R, Ito A, Yamasaki K, Tanaka O (1994), "Saponins from Vietnamese ginseng, Panax vietnamensis Ha et Grushv, collected in central Vietnam, III,", Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 42(3): pp.634-640. Nguyen Thi Thu Huong, Matsumoto K, Yamasaki K, Nguyen Minh Duc, Nguyen Thoi Nham, Watanabe H (1995), "Crude sponin extracted from Vietnamese ginseng and its major constituent majonoside-R2 attenuate the psychological stress-and foot-shock stress-induced antinociception in mice", Pharmacology Biochemistry and Behavior, 52(2): pp.427-432. Nguyen Thi Thu Huong, Matsumoto K, Yamasaki K, Nguyen Minh Duc, Nguyen Thoi Nham Watanabe H (1996), "Effects of majonoside-R2 on pentobarbital sleep and gastric lesion in psychologically stressed mice", Pharmacology Biochemistry and Behavior, 53(4): pp.957-963. Tran Le Quan, I, Ketut Adnyana, Yasuhiro Tezuka, Takema Nagaoka, Tran Kim Qui, Shigetoshi Kadota (2001), "Triterpene Saponins from Vietnamese Ginseng (Panax vietnamensis) and Their Hepatocytoprotective Activity", Journal of Natural Products, 64(4): pp.456-461. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019 241 This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.Tìm kiếm
Chủ đề
Thực hành Excel Đơn xin việc Trắc nghiệm Sinh 12 Đồ án tốt nghiệp Đề thi mẫu TOEIC Lý thuyết Dow Atlat Địa lí Việt Nam Hóa học 11 Tài chính hành vi Bài tiểu luận mẫu Mẫu sơ yếu lý lịch Giải phẫu sinh lý adblock Bạn đang sử dụng trình chặn quảng cáo?Nếu không có thu nhập từ quảng cáo, chúng tôi không thể tiếp tục tài trợ cho việc tạo nội dung cho bạn.
Tôi hiểu và đã tắt chặn quảng cáo cho trang web nàyTừ khóa » định Lượng Saponin Bằng Hplc
-
Xây Dựng Phương Pháp định Lượng Saponin Toàn Phần Trong Rễ Cây ...
-
Xây Dựng Phương Pháp định Lượng Saponin Toàn Phần ... - 123doc
-
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG SAPONIN TOÀN PHẦN ...
-
Nghiên Cứu định Lượng Saponin Toàn Phần Trong Giảo Cổ Lam By ...
-
[PDF] ĐỊNH LƯỢNG SAPONIN TRONG QUẢ MƯỚP ĐẮNG (Momordica ...
-
Xây Dựng Phương Pháp định Lượng Saponin Toàn Phần Trong Rễ Cây ...
-
Sâm Việt Nam - Tạp Chí Y Học TP.HCM
-
Nghiên Cứu định Lượng Một Số Saponin Chính Trong Củ Tam Thất ...
-
Nghiên Cứu định Lượng Acid Oleanolic Trong Cao Khô đinh Lăng Bằng ...
-
Xây Dựng Phương Pháp định Lượng đồng Thời Các Saponin Chính ...
-
[PDF] BỘ Y TẾ CỤC AN TOÀN THỰC PHẨM Số: 609 (QĐ-ATTP
-
Nghiên Cứu Hàm Lượng Saponin Trong Củ Tam Thất Trồng Tại Hà Giang ...
-
Xác định Hàm Lượng Các Saponin Chính Của Sâm Việt Nam Trồng
-
[PDF] ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ... - VNU