Nghiên Cứu Một Số đặc điểm Của Bệnh Care ở Chó Nuôi Tại Hà Nội Và ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Cao đẳng - Đại học >>
- Khoa học xã hội
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 27 trang )
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMNGUYỄN THỊ HUYỀNNGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂMCỦA BỆNH CARE Ở CHĨ NI TẠI HÀ NỘIVÀ CHẾ KHÁNG THỂ PHÒNG TRỊ BỆNHNgành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôiMã số : 9 64 01 02TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨNHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021 Cơng trình hồn thành tại:HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAMNgười hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hữu NamPGS.TS. Phạm Ngọc ThạchPhản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thị Kim LanTrường Đại học Nông lâm, Đại học Thái NguyênPhản biện 2: PGS.TS. Cù Hữu PhúHội Thú yPhản biện 3: PGS.TS. Lại Thị Lan HươngHọc viện Nông nghiệp Việt NamLuận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:Học viện Nông nghiệp Việt NamVào hồigiờ, ngày tháng năm 2021Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:- Thư viện Quốc gia Việt Nam- Trung tâm Thông tin - Thư viện Lương Định Của, Học viện Nông nghiệpViệt Nam24 PHẦN 1. MỞ ĐẦU1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀIBệnh Sài sốt chó (Canine Distemper) hay Care là một trong những bệnh nguyhiểm và phổ biến nhất trên chó. Bệnh phân bố ở nhiều quốc gia trên thế giới và gây bệnhtrên hầu hết các loại thú ăn thịt như chồn, cáo, hổ, báo, sư tử,... Do đó, bệnh được tổ chứcthú y thế giới (OIE) quan tâm và cập nhật tình hình trong những năm qua.Ở Việt Nam, bệnh Care được phát hiện từ năm 1920. Chó mắc bệnh thường chếtvới tỷ lệ rất cao, có thể lên đến 100% nếu không được điều trị kịp thời.Trong những năm gần đây, phong trào ni chó cảnh ở nước ta tăng nhanh khiếnsố lượng chó giống ngoại nhập tăng lên đáng kể. Các giống chó ngoại phổ biến ở nướcta thường là giống có kích thước lớn như Bergie, Alaska,… và một số giống chó nhỏnhư Phốc, Poodle, Corgi hay Pomeranian. Theo đó, nguy cơ về bệnh truyền nhiễmnguy hiểm lây lan như Care bùng phát cũng tăng lên.Tuy vậy, nghiên cứu về đặc điểm của bệnh Care vẫn còn hạn chế. Thơng tin về tỷlệ chó mắc bệnh Care, đặc điểm lưu hành và phân bố bệnh vẫn chưa được thống kêđầy đủ tại khu vực Hà Nội. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm xác địnhsự lưu hành của bệnh Care ở khu vực nội thành Hà Nội làm cơ sở khoa học cho việcphòng và trị bệnh, tìm ra các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh. Đồng thời nghiên cứuchế tạo chế phẩm kháng thể kháng virus Care để điều trị bệnh Care cho chó mắc bệnhđạt hiệu quả cao.1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUHoàn thiện nghiên cứu về các đặc điểm của bệnh Care trên địa bàn Hà Nội. Vớimục đích mơ tả bệnh và sự phân bố của bệnh dưới ảnh hưởng của thời tiết mùa vụ, lứatuổi chó. Đồng thời xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh giữa các giống chó nội và chóngoại nhập. Đồng thời nghiên cứu chế tạo kháng thể Care từ chủng virus thực địa, xácđịnh liều điều trị cho chó mắc bệnh. Xây dựng phác đồ điều trị thử nghiệm bệnh Carecho từng giai đoạn của bệnh. Phục vụ cho cơng tác phịng và trị bệnh có hiệu quả cao.1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU1.3.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu* Đối tượng nghiên cứu:- Chó mắc bệnh trong tự nhiên được mang đến khám và điều trị tại hệ thống Bệnhviện thú cảnh của Công ty Hanvet tại Hà Nội, Bệnh viện Thú y Petheath, Bệnh việnThú y Hải Đăng, Phòng khám Thú y Hà Nội; Bao gồm tất cả các giống chó nội và chóngoại ở các lứa tuổi trong 6 năm liên tục (từ tháng 1/2013 tới tháng 12/2018). Thôngtin về thời gian khám, giống, lứa tuổi, lịch tiêm phòng được ghi chép đầy đủ và chi tiết.- Chó từ 2 tháng tuổi được ni thí nghiệm tại trung tâm nghiên cứu công ty Hanvet;và được nuôi tại trại thực nghiệm Khoa Thú y - Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.1 - Thỏ từ 2 tháng tuổi được ni thí nghiệm tại Trung tâm Nghiên cứu Công tyHanvet.* Địa điểm nghiên cứu:+ Phịng Thí nghiệm Trung tâm của Học viện Nơng Nghiệp Việt Nam+ Phịng Thí nghiệm Bộ mơn Bệnh lý - Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.+ Trung tâm Nghiên cứu Sinh phẩm, Công ty cổ phần Dược Hanvet+ Bệnh viện Thú cảnh Hanvet - Công ty Dược Hanvet* Thời gian nghiên cứu:- Thời gian tiến hành đề tài luận án từ tháng 6/2014 - tháng 12/ 2018.- Số liệu của đề tài được thu thập từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2018.1.3.2. Phạm vi nghiên cứu- Nghiên cứu đặc điểm của bệnh Care trên đàn chó được nuôi tại Hà Nội giai đoạntháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2018;- Nghiên cứu chế tạo kháng thể kháng virus Care từ chủng virus nhược độc đượclưu giữ tại Trung tâm Nghiên cứu Sinh phẩm - Công ty Hanvet;- Nghiên cứu gây bệnh thực nghiệm và điều trị thử nghiệm bằng kháng thể khángvirus Care tại trại thực nghiêm khoa thú y - Học viện Nông Nghiệp Việt Nam- Ứng dụng điều trị thử nghiệm bằng kháng thể kháng virus Care tại Bệnh ViệnThú Cảnh Hanvet.1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀIĐây là cơng trình nghiên cứu hồn chỉnh và có hệ thống về bệnh Care trên chó ởkhu vực Hà Nội. Kết quả khảo sát thực trạng của bệnh Care, đánh giá mô tả được cácđặc điểm của bệnh ở trên tất cả các giống chó, lứa tuổi chó, mùa vụ mắc bệnh. Bêncạnh đó xây dựng được quy trình chế tạo kháng thể kháng virus Care bằng chủng phânlập ở Việt Nam chữa bệnh cho chó đạt hiệu quả cao.1.5.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI1.5.1. Ý nghĩa khoa họcKết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc hiểu biết rõ hơn về đặc điểm của bệnh Care(CDV) tại Việt Nam. Đây cũng là tư liệu khoa học có giá trị cho các nghiên cứu tiếptheo về bệnh Care và trong nghiên cứu vaccine phòng bệnh. Luận án là tài liệu thamkhảo tốt phục vụ nghiên cứu khoa học và là tư liệu tham khảo dùng trong giảng dạychuyên ngành thú y. Là tài liệu cần thiết cho những người làm công tác thú y thực hànhtại các Bệnh viện Thú y và các Phòng khám thú y.1.5.2. Ý nghĩa thực tiễnĐề tài là cơ sở khoa học để đưa ra những biện pháp phịng chống bệnh Care ởchó. Từ đó khuyến cáo người ni chó sử dụng vaccine Care phù hợp theo từng lứatuổi. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được một sản phẩm kháng thể kháng virus Care đểphòng và trị bệnh, đồng thời xây dựng được phác đồ điều trị hiệu quả trên đàn chó mắcbệnh Care.2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH CARE2.1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh Care trên thế giớiCare là một bệnh truyền nhiễm cấp tính trên chó do Canine distemper virus (CDV)gây ra. Bệnh lây lan rất nhanh, xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở chó non với cáccác triệu chứng sốt, viêm phổi, viêm ruột và cuối cùng thường có hội chứng thần kinh(Greene & cs., 2006; Appel & cs., 1978). Đặc biệt bệnh gây chết với tỷ lệ rất cao.Bệnh Care được báo cáo lần đầu tiên ở châu Âu vào năm 1760 (Appel Max Jg &cs., 1972). Bệnh cũng xuất hiện ở một số nước châu Á và Nam Mỹ từ giữa thế kỷ 18(Timothy, 2008; Woma & cs., 2009). Các triệu chứng lâm sàng và tiến triển của bệnh đãđược mô tả từ năm 1809 bởi Edward Jenner (Shell, 1990). Năm 1905, bác sĩ thú y ngườiPháp Henri Carré đã phân lập được virus Care từ nước mũi của chó bị bệnh. Sau đó năm1923, Putoni lần đầu tiên chế vắc xin nhược độc, tuy nhiên virus vắc xin này độc tínhvẫn cịn cao. Từ năm 1948 về sau, với sự phát triển mạnh mẽ của virus học, nhiều vắcxin phịng bệnh Care có hiệu quả đã ra đời.Hiện nay bệnh có ở khắp nơi trên thế giới, khơng những xảy ra ở chóni mà cịn ở nhiều quần thể động vật hoang dã.Bệnh Care cũng thường thấy ở châu Á. Dịch bệnh diễn ra ở các vùng khác nhaucủa Nhật Bản Lan NT & cs. (2006), Thái Lan Keawcharoen & cs. (2005), Hàn QuốcAn & cs. (2008) và Ấn Độ Latha & cs. (2007).2.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh Care ở Việt NamBệnh Care được phát hiện tại Việt Nam từ năm 1920. Nghiên cứu của Hồ ĐìnhChúc (1993) đã chỉ ra thời kỳ ủ bệnh Care thường là 3 - 6 ngày (dài nhất là 17 - 21ngày) và có thể kéo dài trong khoảng thời gian trên dưới 1 tháng. Chó phát bệnh thườngchết với tỷ lệ 50 - 80%, thậm chí lên đến 100% nếu khơng điều trị kịp thời. Cho đếnnay, bệnh xảy ra ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong của bệnh rấtcao (Lê Thị Tài, 2006). Tất cả các lồi chó đều cảm thụ bệnh, nhưng mẫn cảm ở là lồichó lai, chó cảnh, chó nội ít mẫn cảm hơn (Tơ Du & Xn Giao, 2006).Trong nghiên cứu của Lan & cs. (2009), hai chủng virus Care là Vn86 và Vn99đã được phân lập từ chó 4 tháng tuổi có đặc điểm là viêm não không mưng mủ, viêmphổi, suy giảm tế bào lympho và viêm dạ dày ruột. Kết quả phân tích sinh học phân tửđã chỉ ra 2 chủng phân lập được này đều thuộc nhóm cổ điển (Classic type), khác xavới nhóm Asia 1 và Asia 2.Theo Trần Văn Nên & cs. (2017), vắc xin vô hoạt Care được chế từ chủng CDVVNUA-768 đã được đánh giá có khả năng bảo hộ trên chó bằng cơng cường độc với chủngCDV-HUA-04H. Thí nghiệm tiêm vắc xin vô hoạt Care chế từ chủng CDV-VNUA-768cho những chó becgie cái 6 tuần tuổi, sau đó 3 tuần công cường độc bằng chủng virusCDV-HUA-04H. Đáp ứng miễn dịch kháng thể của chó thí nghiệm sau khi tiêm vắc xinvô hoạt Care gây ra được khảo sát bằng phản ứng ELISA phát hiện kháng thể.3 2.2. BỆNH CARE TRÊN CHÓ2.2.1. Dịch tễ họcTrong tự nhiên các giống chó đều cảm thụ, nhưng mẫn cảm nhất là chó nhậpngoại, chó nhập nội ít mắc hơn Trần Thanh Phong (1996). Ngoài ra cáo, cầy và cácloài động vật ăn thịt khác cũng mắc, đặc biệt là loài chồn vơ cùng mẫn cảm, thú ăn thịtở biển có vầy cũng mắc.Trong phịng thí nghiệm tốt nhất là dùng chồn đen. Ngồi ra có thể dùng chuộtlang, thỏ, chuột nhắt trắng, khỉ.Trong tự nhiên hầu hết chó từ 2 đến 12 tháng tuổi đều mắc bệnh, tỷ lệ mắc bệnhnhiều nhất là chó từ 3 đến 6 tháng tuổi. Những chó đang bú mẹ ít mắc do được miễndịch thụ động qua sữa đầu. Việc gây bệnh thực nghiệm trên chó 6 tháng tuổi dễ hơnchó 3 tuần tuổi do chó 3 tuần tuổi có miễn dịch thụ động thu nhận từ mẹ.Tô Du & Xuân Giao (2006), khi nghiên cứu về dịch tễ bệnh Care cho rằng tất cảcác lồi chó đều cảm thụ bệnh, nhưng mẫn cảm hơn là chó lai và chó ngoại nhập, chónội ít mẫn cảm hơn. Bệnh xuất hiện nhiều khi có sự thay đổi thời tiết đặc biệt vàonhững ngày mưa.2.2.2. Cơ chế sinh bệnhThời kỳ ủ bệnh của Care thường là từ 3-6 ngày (dài nhất là 17-21 ngày) và có thểkéo dài khoảng trên dưới 1 tháng. Bệnh có tỷ lệ chết từ 50-80%, thậm chí 100% nếukhơng được phát hiện và điều trị sớm Hồ Đình Chúc (1993). Lúc bệnh phát ra ở dạngkế phát (thường kết hợp cùng bệnh pavovirus, viêm gan truyền nhiễm) thì tỷ lệ chếtcủa bệnh càng cao Tô Du & Xuân Giao (2006).Theo Trần Thanh Phong (1996), sau khi virus xâm nhập vào cơ thể qua đường mũi,miệng và ngay lập tức nhân lên trong đại thực bào và những tế bào lympho của đường hơhấp, trong vịng 24 giờ virus dã tới các hạch lympho của phổi. Vào ngày thứ 6 virus đã dicư tới lách, dạ dày, ruột non và gan. Vào thời điểm này thì chó bắt đầu sốt.2.2.3. Đặc Điểm Bệnh Lý2.2.3.1. Triệu chứngTheo Trần Văn Nên & cs. (2017), biểu hiện bệnh thường rất đa dạng phụ thuộcvào tuổi chó mắc bệnh, giống chó, tình trạng sức khỏe, chế độ chăm sóc ni dưỡngvà độc lực của mầm bệnh.Đầu tiên chó xuất hiện những triệu chứng chung: mệt mỏi, ủ rũ, ăn ít, lười vậnđộng, chảy nước mắt, nước mũi, nơn mửa, sau đó sốt, thân nhiệt lên đến 40-41,5°Ckéo dài từ 24-26 giờ rồi thân nhiệt giảm xuống 38,5-39,5ºC lúc này chó ăn ít, mệtmỏi. 3-4 ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ hai, đó là do có sự bội nhiễm của các vi khuẩnkế phát, cơn sốt kéo dài 3-4 ngày, lúc này bệnh trầm trọng hơn, khơng chỉ do độc lựccủa virus mà cịn do số lượng và độc lực của các vi khuẩn bội nhiễm cùng xuất hiệnvới cơn sốt thứ hai, chó bắt đầu biểu hiện các triệu chứng ở đường hô hấp, tiêu hóa,da và thần kinh.4 2.2.3.2. Bệnh tíchTheo Appel Max Jg & Summers (1995), bệnh tích đại thể có thể gặp sừng hố ởmõm và gan bàn chân. Tuỳ theo mức độ kế phát các vi khuẩn có thể thấy viêm phếquản phổi, viêm ruột, mụn mủ ở da. v.v.Bệnh tích đường tiêu hóa: Viêm cata ruột, lt ruột, hạch ruột sưng, gan thốihóa mỡ.Đường hơ hấp: Viêm mũi, thanh quản, khí quản, viêm phổi, có mụn mủ trongphổi, có khi vỡ ra gây viêm phế mạc.Thần kinh: Viêm não, não tụ máu, các tế bào thần kinh bị hoại tử.Tế bào thượng bì đường hô hấp, tiết niệu, lưỡi, mắt, hạch và tuyến nước bọt cóthể tìm thấy tiểu thể lenst trong ngun sinh chất.PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU3.1.1. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh Care ở chó tại Hà Nội- Đánh giá tình hình nhiễm bệnh Care trên chó ni tại khu vực Hà Nội- Xác định tỷ lệ mắc bệnh care ở các giống chó nội và chó ngoại nhập.- Xác định lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ mắc bệnh- Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh- Mô tả một số đặc điểm bệnh tích đại thể và vi thể của chó mắc bệnh Care3.1.2. Nghiên cứu chế tạo kháng thể kháng virus Care- Nghiên cứu quy trình chế tạo kháng thể Care+ Nghiên cứu lựa chọn động vật sử dụng cho chế tạo kháng thể+ Nghiên cứu xác định độ tuổi động vật sử dụng chế tạo kháng thể+ Nghiên cứu xác định quy trình tiêm động vật phù hợp sử dụng cho chế tạo khángthể.+ Xây dựng quy trình sơ bộ chế tạo kháng thể- Chế tạo thử nghiệm kháng thể Care quy mô Pilot3.1.3. Nghiên cứu gây bệnh thực nghiệm và điều trị thử nghiệm bệnh Care bằngkháng thể kháng virus Care- Nghiên cứu gây bệnh thực nghiệm- Nghiên cứu điều trị thử nghiệm kháng thể Care trong phòng và trị bệnh3.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU3.2.1 Trang thiết bị và dụng cụ- Dụng cụ, vật phẩm lấy mẫu xét nghiệm: tăm bông vô trùng, túi vô trùng đựngbệnh phẩm, nhãn ghi tên…- Trang bị bảo hộ cho người khám, thu mẫu bệnh phẩm: găng tay, khẩu trang, áoblouse.- Máy móc, thiết bị cần thiết: Tủ ấm CO2, tủ ấm thường, tủ ấp trứng, các loại tủ5 lạnh, máy đo pH, máy khuấy từ, máy Elisa, máy PCR, kính hiển vi các loại, pipetmancác loại.- Ngồi ra cịn có các dụng cụ thơng thường phục vụ cho sản xuất vacxin như ốngValcol 15ml và 50ml. Ống eppendorf 1,5 ml.ống nghiệm, bình tam giác(250,500,1000ml). Đĩa pettri, dầu Tip các loại, dĩa 96 giếng, Pank, kéo...3.2.2 Vật liệu và hóa chất* Vật liệu và hóa chất:- Chó mắc bệnh Care ở các lứa tuổi mang tới khám tại các Bệnh viện thú y, phòngkhám thú y ở Hà Nội.- Chó 2 tháng tuổi khỏe mạnh chưa tiêm phịng vắcxin- Thỏ 2-4 tháng tuổi khỏe mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm.- Test chẩn đoán nhanh bệnh Care CDV Ag (Asan Pharmaceutical Co., LTD;Hàn Quốc).- Các chủng virus CDV-Hanvet cường độc phân lập từ mẫu bệnh phẩm chó mắcbệnh Care trong tự nhiên, được lưu giữ tại trung tâm nghiên cứu sinh phẩm công TyHanvet - Do công ty Hanvet cung cấp.- Chủng virus Care nhược độc lưu giữ tại Trung tâm nghiên cứu sinh phẩm - côngty Hanvet.- Chủng virus CDV-HV cường độc được phân lập tại Học viện Nông Nghiệp ViệtNam.- Các loại môi trường kiểm tra vô trùng: thạch máu, TSB và nước thịt gan yếmkhí nhập khẩu từ các hãng uy tín.- Mơi trường ni tế bào, gây nhiễm virus, dung dịch đếm số: MEM, M199,DMEM, LH3E, EMEM, FBS, BS, CMF Hank, TE 0.025%......- Sinh phẩm, hóa chất cần thiết từ nhiều cơng ty uy tín như Meck, Sigma, Oxoid,Idexx. Dùng cho các quá trình gây nhiễm virus.* Số liệu và phần mềm- Số liệu thu thập về: là chó mắc bệnh Care và chó bị chết do bệnh Care tại bệnhviện thú cảnh của công ty Hanvet và một số phòng khám thú y, Bệnh viện thú y trênđịa bàn nghiên cứu.- Phần mềm sử dụng trong xử lý số liệu Excel 2007 và Minitab 16.0.3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3.3.1 Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh Care3.3.1.1. Phương pháp điều tra phát hiện bệnhĐiều tra phát hiện bệnh dựa vào thống kê hồ sơ bệnh án, mô tả bệnh, thống kêsinh học, phương pháp hồi cứu và phương pháp cắt ngang (điều tra theo dõi và phỏngvấn chủ vật nuôi, kết hợp theo dõi và quan sát trực tiếp). Cụ thể như sau:* Phương pháp xác định chó mắc bệnh CareXác định chó bệnh được dựa vào lịch tiêm phịng vacxin, những triệu chứng lâm6 sàng đặc trưng của bệnh, bệnh tích điển hình như các tác giả (Appel Max Jg & cs.,1994; Frölich & cs., 2000; Martella & cs., 2002); (Trần Văn Nên & cs., 2017) đã mơtả. Mặt khác, trong phịng thí nghiệm, test chẩn đoán nhanh được dùng để xác địnhbệnh những con chó có các triệu chứng bệnh Care điển hình. Những trường hợp chócó triệu chứng bệnh Care điển hình khi chẩn đoán bằng test chẩn đoán nhanh cho kếtquả âm tính thì chúng tơi tiến hành chẩn đốn bằng phản ứng RT- PCR để loại trừ.Tất cả những chó bị bệnh ở các lứa tuổi và các mùa trong năm, đưa đến khám tạiBệnh Viện Thú cảnh của công ty Hanvet, Bệnh viện thú y Petheath, Bệnh viện thú yHải Đăng, Bệnh viện thú 2 vet tại Hà Nội được tiến hành kiểm tra thăm hỏi bệnh từchủ vật nuôi và khám lâm sàng.Trong nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện nội dung theo các bước: Lập bệnh ántheo dõi và điều trị; Lấy mẫu làm test chẩn đoán nhanh; Thống kê tổng số chó mangđến và số chó mắc bệnh Care.* Phương pháp chẩn đoán bệnh Care bằng test CDV AgDựa trên kết quả khám lâm sàng sau đó dùng Test thử CDV Ag để xác định bệnh:Lấy mẫu chẩn đoán nhanh bệnh Care bằng test CDV Ag (ASANPHARMACEUTICAL CO., LTD; Hàn Quốc) theo hướng dẫn của nhà cung cấp.3.3.1.2. Phương pháp kiểm tra bệnh tích đại thể và vi thể ở chó bị bệnh CareMổ khám, quan sát bệnh tích đại thể của chó được gây nhiễm theo tiêu chuẩntrong TCVN 8402: 2010 (Bộ khoa học & Cơng nghệ, 2010). Mổ khám kiểm tra bệnhtích đại thể đối với chó chết nghi mắc bệnh Care qua chẩn đốn lâm sàng và test thửCDV Ag có kết quả dương tính với virus Care. Sau đó lấy mẫu ở các cơ quan: Não,hạch ruột, ruột non, ruột già, phổi, hạch phổi… ngâm trong formol 10% để làm tiêubản kiểm tra biến đổi bệnh lý vi thể.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu chế tạo kháng thể Care3.3.2.1. Thiết kế thí nghiệma. Nghiên cứu lựa chọn động vật sử dụng cho chế tạo kháng thểTrong nghiên cứu này, hai đối tượng vật ni được sử dụng để gây tối miễn dịchlà chó và thỏ. Nhóm 1 gồm chó 02 tháng tuổi, giống Becgie lai, khỏe mạnh. Số lượng 05con. Nhóm 2 gồm thỏ 02 tháng tuổi, giống Newzealand, khỏe mạnh. Số lượng 05 con.Chó âm tính với kháng thể Care, Thỏ âm tính với virus gây xuất huyết thỏ. Sử dụngkháng nguyên virus Care nhược độc của cơng ty Hanvet, có hiệu giá 104.0TCID 50/mlđể gây miễn dịch bằng cách tiêm dưới da.b. Nghiên cứu chọn độ tuổi động vật sử dụng để tối miễn dịch thu kháng thể khángvirus CareĐộng vật sử dụng là chó hoặc thỏ. Sử dụng 15 động vật khỏe mạnh chia làm 3 nhóm:+ Nhóm 1: 05 con 02 tháng tuổi;+ Nhóm 2: 05 con 03 tháng tuổi;+ Nhóm 3: 05 con 04 tháng tuổi.7 ‐ Sử dụng kháng nguyên virus Care nhược độc của cơng ty Hanvet, có hiệu giá10 TCID 50/ml để tiêm động vật nhằm mục đích tạo kháng thể.c. Nghiên cứu quy trình tiêm động vật phù hợp sử dụng cho chế tạo kháng thể khángvirus Care‐ Sau khi lựa chọn được đối tượng và độ tuổi động vật phù hợp, chúng tơi tiếnhành nghiên cứu các quy trình tối miễn dịch khác nhau để nhằm tìm ra quy trình miễndịch cho hiệu giá kháng thể tốt nhất. Sử dụng 15 động khỏe mạnh chia làm 3 nhóm,miễn dịch với 03 quy trình khác nhau.3.3.2.2. Phương pháp kiểm tra hiệu giá kháng thể bằng phản ứng ElisaCác bước thực hiện phản ứng Elisa theo bộ kít ELISA INGEZIM MOQUILLOIgG Prod Ref: 15.CDG.K13.3.2.3. Phương pháp định lượng kháng thể kháng virus Care bằng phản ứngtrung hịa‐ Huyết thanh pha lỗng trong mơi trường nuôi cấy tế bào theo cơ số 10 hoặc cơ số2: huyết thanh dương và huyết thanh âm, thao tác pha trên đĩa 96 giếng;‐ Virus pha trong môi trường ni cấy tế bào 100 TCID50/50 µl liều trung hịa:nhỏ vào mỗi giếng thí nghiệm 50 µl;‐ Điều kiện trung hòa 370C /1 giờ/ 5%C02 (20 phút láng một lần);‐ Nuôi đĩa phản ứng 370C /1 giờ / 5%C02;‐ Đọc kết quả hàng ngày: ngày thứ nhất CPE bắt đầu xuất hiện: tế bào vỡ vụnthành mảnh nhỏ li ti, ngày thứ 2 CPE rõ tế bào bị phá hủy cả giếng, ngày thứ 3 đọc vàkết luận.3.3.2.4. Phương pháp kiểm nghiệm kháng thể Care* Kiểm nghiệm chỉ tiêu vô trùng và thuần khiếtPhương pháp kiểm nghiệm chỉ tiêu vô trùng và thuần khiết được thực hiện căn cứtheo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8684:2011* Kiểm nghiệm chỉ tiêu an toànKháng thể được tiêm với liều gấp 05 lần và 10 lần trên thỏ và chó. Sau 10 ngàyliên tục theo dõi biểu hiện lâm sàng. Nếu chó và thỏ khơng có biểu hiện gì, mức độăn, uống và thể trạng bình thường thì kháng thể được coi là đã đạt yêu cầu về chỉ tiêuan toàn.* Kiểm nghiệm chỉ tiêu hiệu lựcChỉ tiêu hiệu lực được đánh giá gián tiếp qua kiểm tra hàm lượng kháng thể bằngphương pháp ELISA hoặc phản ứng trung hòa.3.3.3. Phương pháp gây bệnh thực nghiệm và điều trị thực nghiệm3.3.3.1. Thiết kế thí nghiệmĐộng vật thí nghiệm gồm 20 con, chó 2 tháng tuổi có trọng lượng từ 2- 3 kg/con.Chó thí nghiệm được chọn là chó khơng mắc virus Care và các virus khác (bệnhParvovirus, bệnh viêm gan chó....) và khơng có kháng thể kháng virus Care.4.08 Hai mươi chó thí nghiệm được chia thành 4 lơ:Lơ đối chứng âm không gây nhiễmLô đối chứng dương gây nhiễm mà không điều trị để nghiên cứu các đặc điểmbệnh lý để so sánh.3.3.3.2. Gây bệnh thực nghiệmTrước khi gây nhiễm chó được ni 7 ngày để theo dõi tình hình sức khỏe, đonhiệt độ, và đồng thời để chó thích nghi với điều kiện mới (trong phịng thí nghiệm).Lấy máu kiểm tra các chỉ tiêu huyết học, chắt huyết thanh kiểm tra kháng thể Carebằng phương pháp ELISA, kiểm tra sự có mặt của virus Care và một số mầm bệnhkhác (virus dại, Leptospira, virus viêm gan,...) bằng phương pháp RT - PCR để khẳngđịnh chó thí nghiệm chưa từng tiếp xúc với virus Care.3.3.3.3. Phương pháp khám triệu chứng lâm sàngTriệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh Care được xác định thông qua theo dõi,quan sát và nghi chép đầy đủ từ bước bắt đầu nuôi chó, sau khi gây nhiễm cho đến khichó có triệu chứng bệnh điển hình hoặc chết. Những chỉ số lâm sàng cơ bản được chúngtôi kiểm tra là thân nhiệt, nhịp tim, tần số hô hấp và biểu hiện hoạt động của chó. Đồngthời chúng tơi theo dõi chó lơ đối chứng để so sánh với chó lơ thí nghiệm.3.3.3.4. Phương pháp RT-PCR xác định sự có mặt của virus Care trong mẫu bệnh phẩma. Thu thập và xử lý mẫu+ Đối với mẫu swab và mẫu phân: Dùng tăm bơng vơ trùng lấy dịch mắt và mũicủa chó nghi bệnh Care, cho tăm bông đã lấy mẫu vào ống eppendorf vơ trùng có chứasẵn 300 μl dung dịch đệm PBS (Phosphat buffer saline). Mẫu được bảo quản lạnh cóđá khơ và chuyển về phịng thí nghiệm trong vịng 24 giờ sau khi lấy mẫu.b. Thực hiện phản ứng RT-PCRĐể xác định sự có mặt của virus Care trong máu, dịch swab (nhử mắt, mũi) vàphân của chó bằng các cặp mồi đặc hiệu với chủng virus Care.3.3.3.5. Phương pháp kiểm tra một số chỉ tiêu huyết học của chóPhương pháp lấy máu: lấy máu chó vào buổi sáng trước khi cho ăn. Mỗi con lấy3ml dùng máy phân tích 21 chỉ tiêu để chạy kết quả.3.3.3.6. Phương pháp nhuộm hóa mơ miễn dịchSử dụng phương pháp nhuộm hóa mơ miễn dịch (Immunohistochemistry - IHC)đối với các mẫu bệnh phẩm (phổi, hạch, ruột, lách...) theo phương pháp của Carpenter(1998), Lan (2009). Khi có mặt virus trong tổ chức đem làm hóa mơ miễn dịch kết quảdương tính sẽ là sự hiện màu nâu vàng trên lát cắt tổ chức (màu của DAB). Virus tậptrung càng nhiều, màu càng rõ, mức dương tính càng cao.3.3.4. Phương pháp điều trị thử nghiệm bằng kháng thể Care* Cách tính liều điều trị.Chúng tơi dùng kháng thể đã được định lượng ở hiệu giá cao nhất 9 log2, sau đóchia liều điều trị như sau:9 + Với chó bệnh được phát hiện sớm tiêm liều 0,5ml / 2-5kg Thể trọng;+ Với chó bệnh phát hiện muộn tiêm liều 1ml -1,5 ml/2- 5kg Thể trọng;Tất cả liều trên sử dụng liệu trình tấn cơng 5-7 ngày liên tiếp tùy theo mức độbệnh. Sử dụng ngày 2 lần (sáng - chiều), hoặc tiêm ngày 1 lần.3.3.5. Phương pháp xử lý số liệuSố liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.0 (2002). Phân tích Khi bình phương(Chi-square) được sử dụng để phân tích cho trường hợp dung lượng mẫu lớn (với cácgiá trị mong đợi theo lý thuyết lớn hơn 5) và phép thử chính xác của Fisher (Fisher'sexact test) được sử dụng để phân tích với trường hợp dung lượng mẫu bé (có ít nhấtmột giá trị mong đợi theo lý thuyết nhỏ hơn hoặc bằng 5).PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN4.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH CARE4.1.1. Kết quả xác định tỷ lệ mắc bệnh Care của chó đến khám tại phịng mạchtrên địa bàn Hà NộiĐể đánh giá tình hình mắc bệnh Care trên chó nuôi tại khu vực Hà Nội, trêntừng giống và lứa tuổi của chó. Chúng tơi nghiên cứu tổng hợp theo dõi bệnh ánđiều trị từ năm 2013- 2018 tập hợp và phân loại 18.244 ca bệnh là chó đến khám tạicác phịng khám của Bệnh Viện Thú cảnh Cơng ty Hanvet., Bệnh viện thú y Petheal,Bệnh viện thú y Hải Đăng. Phòng khám thú y Hà Nội... Kết quả được trình bày tạibảng 4.1.Bảng 4.1. Kết quả xác định tỷ lệ mắc bệnh Care ở chó đến khámtại các phịng khám trên địa bàn Hà NộiNhóm chóĐiều trịTổng sốSốTỷ lệNămKhơngca bệnh mắc(%) NgoạiNộiKhỏiChếtđiều trị201330731183,846553177229201431151163,72694717663320153391882,60523619442520162923893,04622730431620172814863,06543242222220182928782,665226321432Tổng182445753,15354221157261157Kết quả cho thấy trong tổng số 18.244 ca bệnh là chó tới khám có 575 chó mắc bệnhCare với triệu chứng điển hình như: Sốt cao, bỏ ăn, viêm kết mạc mắt, viêm phổi, tiêu chảyphân màu đen và màu cà phê, mụn mủ dưới da bụng, gan bàn chân sừng hóa và triệu chứngthần kinh. Sau đó chúng tơi phân loại và làm test chẩn đoán nhanh để khẳng định bệnh.10 Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo dõi ở khu vực Hà Nội có xu hướng giảm dần trong6 năm qua. Điều này có thể do hiểu biết và điều kiện chăm sóc, ni dưỡng của ngườini chó ở thủ đơ đã được nâng cao. Chó ni được quan tâm, chú trọng trong việc tiêmvắc-xin phịng bệnh, chăm sóc ni dưỡng và khám chữa bệnh định kỳ đầy đủ. Tỷ lệ chómắc Care nghiên cứu ở khu vực Hà Nội là 3,15%. Trong đó, số điều trị khỏi là 157 con,số chết là 261 con, cịn 157 con khơng điều trị do bệnh đã rất nghiêm trọng trả lại chủnuôi hoặc chủ nuôi không muốn điều trị.4.1.2. Kết quả kiểm tra chó mắc bệnh Care bằng test chẩn đốn nhanh CDV-Ag4.1.2.1. Kết quả kiểm tra bằng test chẩn đoán nhanhKết quả thực hiện theo quy trình của bộ kít thương mại CDV-Ag (Asan Pharm,Hàn Quốc).4.1.2.2. Tỷ lệ chó bị bệnh do virus Care bằng kit CDV-AgKết quả thử nghiệm test CDV-Ag được trình bày ở bảng 4.2. Tổng số mẫu đượcthử bằng phương pháp kít chẩn đốn nhanh là 354 mẫu (từ năm 2013 - 2018), mẫu đạidiện trên cả hai đối tượng là chó nội và chó ngoại nhiễm virus Care.Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra chó mắc bệnh Care bằng test chẩn đốn nhanhCDV AgNhóm chó ngoạiNhóm chó nộiSốNămSốTỷ lệSốTỷ lệSố test dươngSố mắc Số testmắc(%)dương tính (%)tính201376514588,2453222090,91201479484389,5847201890201557424095,243611981,82201664575494,7427171482,35201762454191,1132191789,47201853444090,9126151386,67Tổng39128726391,64a2211049187,50bGhi chú: a, b: thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P < 0,05Qua bảng 4.2 có thể thấy, trong số chó được xác định nhiễm Care bằng triệuchứng lâm sàng, tỷ lệ dương tính với test CDV Ag khá cao. Ở các giống chó ngoại tỷlệ dương tính với test CDV Ag từ 88,24% đến 95,24% (trung bình 91,64%). Ở cácgiống chó nội từ 81,82% đến 90,91% (trung bình 87,50%).4.1.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo địa bàn điều traTrong quá trình điều tra, phỏng vấn chủ ni chó, chúng tơi đã ghi chép lại địađiểm xuất hiện ca bệnh theo khu vực Quận, Huyện của Hà Nội. Số liệu thu thập đượctính tốn theo tỷ lệ phần trăm và thể hiện tại Bảng 4.3.11 Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh Care ở chó theo địa bàn điều tra tại Hà NộiSTT123456789Địa bànQuận Tây HồQuận Đống ĐaQuận Hai Bà TrưngQuận Cầu GiấyQuận Hà ĐôngQuận Thanh XnQuận Hồn KiếmQuận Ba ĐìnhQuận Hồng MaiTổng hợpSố theo dõi22172696210219861857171419532014170518244Số mắc7318685632754492810575Tỷ lệ mắc (%)3.29bc6.9a4.04b3.17bc1.45d3.15bc2.51c1.39d0.59e3.15P-value
Từ khóa » Kẹo Valcol
-
Kẹo Ngậm Không đường Viacol Giảm đau Rát Họng Hộp 20viên
-
Kẹo Ngậm Không đường Viacol Giảm đau Rát Họng | Shopee Việt Nam
-
Viên Ngậm Giảm đau Rát Họng Viacol Không đường 20 Viên
-
Kẹo Ngậm Valda Vị Quất Bạc Hà 38g Thanh 10 Viên
-
Zapatillas Running Cuero De Ciervo | MercadoLibre
-
Full Text Of "Popular Mechanics ~ 1950" - Internet Archive
-
WhatsApp Image 2020-10-28 At 17.19.58 - GTS-SA
-
La Presse, Samedi 9 Septembre 1933 | BAnQ Numérique
-
[PDF] M O Senador 7ydintfáijtresentou Ao Senado Norte-americano Uma ...
-
Contact – 大阪で野菜・フルーツの仕入れならHAC CO.,LTD
-
[PDF] ZAGYVARÉKASI HÍRMONDÓ
-
Тест. Какой тип питания подходит именно вам?
-
Viên Ngậm Viacol Plus Hỗ Trợ Giảm Ho, đau Rát Họng Tuýp 20 Viên