Nghiên Cứu Mức độ Nặng Bệnh Nhân Xơ Gan Tại Khoa Tiêu Hóa Bệnh ...

  • Luận văn
Nghiên cứu mức độ nặng bệnh nhân xơ gan tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai năm 2016 thông qua điểm MELD và Child Pugh

by admin · March 25, 2020

Nghiên cứu mức độ nặng bệnh nhân xơ gan tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai năm 2016 thông qua điểm MELD và Child Pugh.Xơ gan là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao, là nguyên nhân tử vong thứ 14 trên toàn thế giới. Bệnh dẫn đến 1,03 triệu người chết mỗi năm trên thế giới và 170000 người chết mỗi năm ở châu Âu. Tỷ lệ tử vong 1 năm của xơ gan thường dao động rất nhiều từ 1% đến 57%, tùy theo các biến chứng [1]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân xơ gan tử vong tại các bệnh viện ước tính khoảng 27,7%. Tỷ lệ xơ gan có thể cao hơn thực tế bởi bệnh nhân ở giai đoạn sớm của xơ gan thường không có triệu chứngvà hầu hết bệnh nhânxơ gan nhập viện khi đã có biến chứng nặng nề của xơ gan.

MÃ TÀI LIỆU

CAOHOC.2019.00604

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Điều đó cho thấy: cần có những thống kê về mức độ nặng của bệnh nhân xơ gan để có kế hoạch chẩn đoán và điều trị phù hợp. Có nhiều bảng điểm được sử dụng trong đánh giá mức độ nặng xơ gan. Trong đó, Child Pugh và MELD là hai bảng điểm được sử dụng phổ biến nhất. Child Pugh được sử dụng từ năm 1973. Child Pughcó ưu điểm là nhấn mạnh được các biến chứng ảnh hưởngrất nhiều đến tiến triển và tiên lượng xơ gan: bệnh não gan, cổ trướng kháng trị; cũng như mức độ nhiều hay ít của hai biến chứng này. Hơn nữa, cách tính điểm khá đơn giản giúpcho các bác sỹ có thể tiên lượng bệnh nhân ban đầu nhanh hơn. MELD là bảng điểm mới hơn, ra đời từ năm 2000. MELD có ưu điểm là các biến số đơn giản, khách quan hơn. Đặc biệt, MELD có vai trò to lớn trong việc phân loại bệnh nhân trong danh sách chờ ghép gan. Ghép gan là bước thay đổi rất lớn trong điều trị xơ gan. Ngành ghép gan đã có một lịch sử phát triển lâu dài. Ca ghép gan đầu tiên trên người được ghi nhận vào năm 1963 bởi Thomas Starzl. Từ đó đến nay, số lượng bệnh nhân ghép gan không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, ghép gan chủ yếu được thực hiện ở các nước phát triển. Theo thống kê của trung tâm điều phối về hiến và ghép tạng của Hoa Kỳ (UNOS) đến ngày 24/10/2017, quốc gia này đã thực hiện được 153,941 ca ghép gan. Theo báo cáo tại Hội nghị gan mật Toàn quốc lần XI (4-5/11/2017), Việt Nam đã thực hiện thành công 87 ca ghép gan. Vấn đề nan giải hiện nay của ghép tạng nói chung và ghép gan nói riêng là nguồn gan hiến tặng quá ít so với nhu cầu cần thiết. Tại Việt Nam, chưa có số liệu nào thống kê chính xác về số lượng bệnh nhân có chỉ định ghép gan. Có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam đã đánh giá hai bảng điểm MELD và Child Pugh. Tuy nhiên, số liệu các nghiên cứu nhỏ, không đại diện được cho tình hình xơ gan, mức độ nặng của các bệnh nhân xơ gan điều trị nội trú tại bệnh viện, cũng như số lượng bệnh nhân xơ gan có chỉ định ghép gan. Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu mức độ nặng bệnh nhân xơ gan tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai năm 2016 thông qua điểm MELD và Child Pugh” với hai mục tiêu: 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân xơ gan điều trị nội trú. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa điểm MELD, Child Pugh với một số biến chứng của bệnh nhân xơ gan.Xơ gan là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao, là nguyên nhân tử vong thứ 14 trên toàn thế giới. Bệnh dẫn đến 1,03 triệu người chết mỗi năm trên thế giới và 170000 người chết mỗi năm ở châu Âu. Tỷ lệ tử vong 1 năm của xơ gan thường dao động rất nhiều từ 1% đến 57%, tùy theo các biến chứng [1]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân xơ gan tử vong tại các bệnh viện ước tính khoảng 27,7%. Tỷ lệ xơ gan có thể cao hơn thực tế bởi bệnh nhân ở giai đoạn sớm của xơ gan thường không có triệu chứngvà hầu hết bệnh nhânxơ gan nhập viện khi đã có biến chứng nặng nề của xơ gan. Điều đó cho thấy: cần có những thống kê về mức độ nặng của bệnh nhân xơ gan để có kế hoạch chẩn đoán và điều trị phù hợp. Có nhiều bảng điểm được sử dụng trong đánh giá mức độ nặng xơ gan. Trong đó, Child Pugh và MELD là hai bảng điểm được sử dụng phổ biến nhất. Child Pugh được sử dụng từ năm 1973. Child Pughcó ưu điểm là nhấn mạnh được các biến chứng ảnh hưởngrất nhiều đến tiến triển và tiên lượng xơ gan: bệnh não gan, cổ trướng kháng trị; cũng như mức độ nhiều hay ít của hai biến chứng này. Hơn nữa, cách tính điểm khá đơn giản giúpcho các bác sỹ có thể tiên lượng bệnh nhân ban đầu nhanh hơn. MELD là bảng điểm mới hơn, ra đời từ năm 2000. MELD có ưu điểm là các biến số đơn giản, khách quan hơn. Đặc biệt, MELD có vai trò to lớn trong việc phân loại bệnh nhân trong danh sách chờ ghép gan. Ghép gan là bước thay đổi rất lớn trong điều trị xơ gan. Ngành ghép gan đã có một lịch sử phát triển lâu dài. Ca ghép gan đầu tiên trên người được ghi nhận vào năm 1963 bởi Thomas Starzl. Từ đó đến nay, số lượng bệnh nhân ghép gan không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, ghép gan chủ yếu được thực hiện ở các nước phát triển. Theo thống kê của trung tâm điều phối về hiến và ghép tạng của Hoa Kỳ (UNOS) đến ngày 24/10/2017, quốc gia này đã thực hiện được 153,941 ca ghép gan. Theo báo cáo tại Hội nghị gan mật Toàn quốc lần XI (4-5/11/2017), Việt Nam đã thực hiện thành công 87 ca ghép gan. Vấn đề nan giải hiện nay của ghép tạng nói chung và ghép gan nói riêng là nguồn gan hiến tặng quá ít so với nhu cầu cần thiết. Tại Việt Nam, chưa có số liệu nào thống kê chính xác về số lượng bệnh nhân có chỉ định ghép gan. Có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam đã đánh giá hai bảng điểm MELD và Child Pugh. Tuy nhiên, số liệu các nghiên cứu nhỏ, không đại diện được cho tình hình xơ gan, mức độ nặng của các bệnh nhân xơ gan điều trị nội trú tại bệnh viện, cũng như số lượng bệnh nhân xơ gan có chỉ định ghép gan. Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu mức độ nặng bệnh nhân xơ gan tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai năm 2016 thông qua điểm MELD và Child Pugh” với hai mục tiêu: 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân xơ gan điều trị nội trú. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa điểm MELD, Child Pugh với một số biến chứng của bệnh nhân xơ gan.

You may also like...

  • Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phẫu thuật nội soi ngược dòng tán sỏi với nguồn năng lượng Laser Holmium tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

    Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phẫu thuật nội soi ngược dòng tán sỏi với nguồn năng lượng Laser Holmium tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

    August 3, 2024

    by admin · Published August 3, 2024 · Last modified August 12, 2024

  • Đánh giá chất lượng những xét nghiệm hóa sinh máu tại các phòng xét nghiệm của các tuyến y tế

    Đánh giá chất lượng những xét nghiệm hóa sinh máu tại các phòng xét nghiệm của các tuyến y tế

    August 1, 2018

    by admin · Published August 1, 2018

  • Nghiên cứu nồng độ của các globulin miễn dịch và bổ thể ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị tại khoa Nội Tiết Bệnh viện Bạch Mai

    Nghiên cứu nồng độ của các globulin miễn dịch và bổ thể ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị tại khoa Nội Tiết Bệnh viện Bạch Mai

    February 18, 2019

    by admin · Published February 18, 2019

  • Next story Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng ở BN loãng xương
  • Previous story Nghiên cứu nồng độ Pepsinogen I, II huyết thanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày

Categories

  • Bai Giang Y Hoc
  • Đề tài cơ sở-Sáng kiến
  • luận án
  • Luận văn
  • Sách y học
  • Tạp chí y học
  • Uncategorized

Recent Comments

  • Khoa on Chẩn đoán và xử trí Cơn tăng huyết áp
  • Lan anh on RỐI LOẠN LO ÂU, TRẦM CẢM VÀ BỆNH TIM MẠCH
  • Nguyễn Đăng Giang on RỐI LOẠN LO ÂU, TRẦM CẢM VÀ BỆNH TIM MẠCH
  • Son on RỐI LOẠN LO ÂU, TRẦM CẢM VÀ BỆNH TIM MẠCH
  • Nhàn on TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH GÚT Ở NGƯỜI TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TUYẾN CƠ SỞ

More

Hướng Dẫn Thanh Toán và Tải Tài Liệu (Click vào ảnh)

Recent Posts

  • Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện quận Bình Thạnh năm 2021
  • THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG NGỪA CHUẨN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN NHI NAM ĐỊNH NĂM 2024
  • Khảo sát kiến thức- thái độ-  thực hành phân loại và xử lí chất thải y tế tại nguồn của nhân viên y tế Thành phố Biên Hòa” từ tháng 7/2013 – 9/2013
  • Thực trạng kiến thức phòng và xử trí cấp cứu phản vệ của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện đa khoa huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình năm 2022
  • Thái độ của nhân viên y tế về an toàn người bệnh tại hai bệnh viện đa khoa huyện, tỉnh Sơn La năm 2020 và một số yếu tố liên quan
  • Thực trạng kiến thức phòng và xử trí cấp cứu phản vệ của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, năm 2023
  • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
  • KHẢO SÁT SỰ HIỂU BIẾT CỦA BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ VỀ THOÁI HOÁ KHỚP
  • Đánh giá kiến thức về phòng, chẩn đoán và xử lý phản vệ của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên Trung tâm Y tế huyện Hương Sơn – Cở 1, năm 2024
  • Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh Đái tháo đường típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp
https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/

Từ khóa » Tiên Lượng Xơ Gan Child Pugh