Nghiên Cứu Sinh Nguyễn Việt Hưng Bảo Vệ Luận án Tiến Sĩ

Nghiên cứu sinh Nguyễn Việt Hưng bảo vệ luận án tiến sĩ Nghiên cứu sinh Nguyễn Việt Hưng bảo vệ luận án tiến sĩ - Viện đào tạo Sau đại học - Đại học Kinh Tế Quốc Dân Vào 18h00 ngày 05/07/2017 tại Phòng họp Tầng 4 Nhà 6, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức lễ bảo vệ luận án tiến sĩ cho NCS Nguyễn Việt Hưng, chuyên ngành Kinh tế học, với đề tài Đo lường và phân tích mức độ tổn thương của hộ gia đình và doanh nghiệp khi xuất hiện các cú sốc bất lợi. Công ty cổ phần Truyền Thông Văn Hóa Việt VHV vhv.vn

Nghiên cứu sinh Nguyễn Việt Hưng bảo vệ luận án tiến sĩ Vào 18h00 ngày 05/07/2017 tại Phòng họp Tầng 4 Nhà 6, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức lễ bảo vệ luận án tiến sĩ cho NCS Nguyễn Việt Hưng, chuyên ngành Kinh tế học, với đề tài "Đo lường và phân tích mức độ tổn thương của hộ gia đình và doanh nghiệp khi xuất hiện các cú sốc bất lợi". NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án: Đo lường và phân tích mức độ tổn thương của hộ gia đình và doanh nghiệp khi xuất hiện các cú sốc bất lợi Chuyên ngành: Kinh tế học Mã số:62310101 Nghiên cứu sinh: Nguyễn Việt Hưng Người hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Khắc Minh Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận  Các nghiên cứu về nghèo ở Việt Nam cho tới nay chỉ xem xét nghèo ở trạng thái đã xảy ra. Trong luận án, tác giả đã đưa ra lý luận về việc cần thiết phải xem xét nghèo tại Việt Nam ở trạng thái dự báo tương lai. Phương pháp hồi quy FGLS và phương pháp mô hình đa cấp đã được sử dụng để thực hiện điều này. Phân tích tính động của trạng thái nghèo vẫn bị bỏ trống trong các nghiên cứu trước tại Việt Nam, và luận án đã chỉ ra việc cần thiết xem xét yếu tố này đối với việc xây dựng chính sách giảm nghèo tại Việt Nam thông qua việc sử dụng mô hình logit đa định danh. Ở cấp độ vĩ mô hơn, luận án cũng đặt ra khả năng về những tác động qua lại giữa các tỉnh lân cận liên quan tới tình trạng nghèo, và do vậy việc tiếp cận vấn đề này bằng kinh tế lượng không gian là cần thiết. Trong các nghiên cứu về nguy cơ tổn thương của doanh nghiệp, các tác giả thường mới chú trọng vào các chỉ tiêu tài chính và ít chú ý tới các chỉ tiêu phi tài chính. Nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp DEA để tính hiệu quả kỹ thuật và kết hợp với các mô hình nguy cơ thua lỗ truyền thống như logit hay probit để thực hiện phân tích. Các phương pháp trong nghiên cứu đã được sử dụng khá nhiều trong các nghiên cứu ở phạm vi thế giới, tuy nhiên việc vận dụng các phương pháp này vào trong nghiên cứu về nghèo và nguy cơ tổn thương nghèo, và nguy cơ tổn thương của doanh nghiệp tại Việt Nam là một điều mới. Những phát hiện mới từ kết quả nghiên cứu của luận án Bên cạnh những phát hiện mà nhiều nghiên cứu trước có thể đã chỉ ra, dù rằng sử dụng cách tiếp cận khác nhau, luận án có một số phát hiện mà theo tác giả có thể là tương đối mới như sau: (i) Độ tuổi của chủ hộ có tác động phi tuyến lên nguy cơ tổn thương nghèo và khả năng thoát nghèo của hộ; (ii) Chủ hộ là nam giới có nguy cơ tổn thương với nghèo cao hơn nhưng khả năng thoát nghèo cũng cao hơn chủ hộ là nữ giới; (iii) xảy ra vấn đề tự tương quan không gian giữa các tỉnh, tức là một tỉnh có khoảng nghèo lớn thì tỉnh lân cận cũng có khuynh hướng có khoảng nghèo lớn và ngược lại; (iv) tỷ số nợ càng cao của doanh nghiệp càng làm doanh nghiệp có nguy cơ tổn thương cao hơn; (v) hiệu quả kỹ thuật (đo bằng phương pháp DEA) của doanh nghiệp thấp hơn sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương của doanh nghiệp. Hạn chế của luận án là chuỗi thời gian ngắn do hạn chế về dữ liệu, vấn đề nội sinh của biến bất bình đẳng với biến khoảng nghèo trong mô hình phân tích nghèo ở cấp hộ có thể xuất hiện nhưng chưa có hướng giải quyết, và chưa phân loại được từng dạng nguyên nhân gây sốc. Nội dung của luận án xem tại đây. ----------- THE NEW CONTRIBUTIONS OF THE DISSERTATION  Theme of the dissertation: Measuring and analyzing vulnerability of households and enterprises when adverse shocks occur Major: Economics Code of major: 62310101 PhD candidate: Nguyễn Việt Hưng Instructor: Prof.PhD Nguyễn Khắc Minh The new academic and theoretical contributions of the thesis Most studies in poverty in Vietnam so far have only looked at poverty as an already-happened situation. In the dissertation, the author has made an argument that it is necessary to examine poverty in Vietnam in terms of future projection. The feasible generalized least squares (FGLS) and multi-level modeling techniques have been used in research to achieve this objective. Similarly, the analysis of the dynamics of poverty remained a gap in earlier studies in Vietnam, and the dissertation pointed out that understanding determinants of this dynamic path through using multinomial-logit technique would provide useful information for policy-makers. At a more macro level, the dissertation also sets out the possibility of cross-province interactions in regarding to poverty, and thus an approach to the problem using spatial econometric technique is necessary. Studies on assessing vulnerability of enterprises in Vietnam just only focus on analyzing financial indicators but pay little attention to non-financial indicators. This study has employed the Data Envelopment Analysis method for calculating enterprises’ technical efficiency and combined with traditional risk analysis models, logit or probit for instance, to undertake fill in this gap. The techniques in this dissertation have extensively been used in various world-wide studies, however, their use in the study of poverty and vulnerability of enterprise in Vietnam is quite rare. The new findings from the results of the dissertation In addition to the findings already shown in several earlier studies, which employed different approaches, the dissertation has obtained several relatively new findings, to the understanding of the author, as follows: (i) Age of the household’s head has a non-linear impact on the vulnerability of the household to poverty and its ability to escape from poverty; (ii) Male heads are at higher risk of falling below poverty line but also be more likely to escape from poverty than female head; (iii) there exists a spatial autocorrelation among contiguous provinces, that is high poverty rate provinces are more likely to also have high poverty rate neighboring provinces, and vice versa; (iv) the higher debt ratio, the higher risk of loss; (v) the lower technical efficiency (measured by the DEA method) of enterprise increases its  vulnerability to loss. The dissertation has following shortcomings: (i) short time-series due to data constraints, (ii) the endogeneity may arise in the models but not resolved yet, and (iii) not categorizing different types of shock.     Nghien cuu sinh Nguyen Viet Hung bao ve luan an tien si Vao 18h00 ngay 05/07/2017 tai Phong hop Tang 4 Nha 6, Truong Dai hoc Kinh te Quoc dan to chuc le bao ve luan an tien si cho NCS Nguyen Viet Hung, chuyen nganh Kinh te hoc, voi de tai "Do luong va phan tich muc do ton thuong cua ho gia dinh va doanh nghiep khi xuat hien cac cu soc bat loi". NHUNG DONG GOP MOI CUA LUAN AN De tai luan an: Do luong va phan tich muc do ton thuong cua ho gia dinh va doanh nghiep khi xuat hien cac cu soc bat loi Chuyen nganh: Kinh te hoc Ma so:62310101 Nghien cuu sinh: Nguyen Viet Hung Nguoi huong dan: GS.TS Nguyen Khac Minh Nhung dong gop moi ve mat hoc thuat, lY luan  Cac nghien cuu ve ngheo o Viet Nam cho toi nay chi xem xet ngheo o trang thai da xay ra. Trong luan an, tac gia da dua ra lY luan ve viec can thiet phai xem xet ngheo tai Viet Nam o trang thai du bao tuong lai. Phuong phap hoi quy FGLS va phuong phap mo hinh da cap da duoc su dung de thuc hien dieu nay. Phan tich tinh dong cua trang thai ngheo van bi bo trong trong cac nghien cuu truoc tai Viet Nam, va luan an da chi ra viec can thiet xem xet yeu to nay doi voi viec xay dung chinh sach giam ngheo tai Viet Nam thong qua viec su dung mo hinh logit da dinh danh. O cap do vi mo hon, luan an cung dat ra kha nang ve nhung tac dong qua lai giua cac tinh lan can lien quan toi tinh trang ngheo, va do vay viec tiep can van de nay bang kinh te luong khong gian la can thiet. Trong cac nghien cuu ve nguy co ton thuong cua doanh nghiep, cac tac gia thuong moi chu trong vao cac chi tieu tai chinh va it chu Y toi cac chi tieu phi tai chinh. Nghien cuu nay da su dung phuong phap DEA de tinh hieu qua kY thuat va ket hop voi cac mo hinh nguy co thua lo truyen thong nhu logit hay probit de thuc hien phan tich. Cac phuong phap trong nghien cuu da duoc su dung kha nhieu trong cac nghien cuu o pham vi the gioi, tuy nhien viec van dung cac phuong phap nay vao trong nghien cuu ve ngheo va nguy co ton thuong ngheo, va nguy co ton thuong cua doanh nghiep tai Viet Nam la mot dieu moi. Nhung phat hien moi tu ket qua nghien cuu cua luan an Ben canh nhung phat hien ma nhieu nghien cuu truoc co the da chi ra, du rang su dung cach tiep can khac nhau, luan an co mot so phat hien ma theo tac gia co the la tuong doi moi nhu sau: (i) Do tuoi cua chu ho co tac dong phi tuyen len nguy co ton thuong ngheo va kha nang thoat ngheo cua ho; (ii) Chu ho la nam gioi co nguy co ton thuong voi ngheo cao hon nhung kha nang thoat ngheo cung cao hon chu ho la nu gioi; (iii) xay ra van de tu tuong quan khong gian giua cac tinh, tuc la mot tinh co khoang ngheo lon thi tinh lan can cung co khuynh huong co khoang ngheo lon va nguoc lai; (iv) tY so no cang cao cua doanh nghiep cang lam doanh nghiep co nguy co ton thuong cao hon; (v) hieu qua kY thuat (do bang phuong phap DEA) cua doanh nghiep thap hon se lam tang nguy co ton thuong cua doanh nghiep. Han che cua luan an la chuoi thoi gian ngan do han che ve du lieu, van de noi sinh cua bien bat binh dang voi bien khoang ngheo trong mo hinh phan tich ngheo o cap ho co the xuat hien nhung chua co huong giai quyet, va chua phan loai duoc tung dang nguyen nhan gay soc. Noi dung cua luan an xem tai day. ----------- THE NEW CONTRIBUTIONS OF THE DISSERTATION  Theme of the dissertation: Measuring and analyzing vulnerability of households and enterprises when adverse shocks occur Major: Economics Code of major: 62310101 PhD candidate: Nguyen Viet Hung Instructor: Prof.PhD Nguyen Khac Minh The new academic and theoretical contributions of the thesis Most studies in poverty in Vietnam so far have only looked at poverty as an already-happened situation. In the dissertation, the author has made an argument that it is necessary to examine poverty in Vietnam in terms of future projection. The feasible generalized least squares (FGLS) and multi-level modeling techniques have been used in research to achieve this objective. Similarly, the analysis of the dynamics of poverty remained a gap in earlier studies in Vietnam, and the dissertation pointed out that understanding determinants of this dynamic path through using multinomial-logit technique would provide useful information for policy-makers. At a more macro level, the dissertation also sets out the possibility of cross-province interactions in regarding to poverty, and thus an approach to the problem using spatial econometric technique is necessary. Studies on assessing vulnerability of enterprises in Vietnam just only focus on analyzing financial indicators but pay little attention to non-financial indicators. This study has employed the Data Envelopment Analysis method for calculating enterprises’ technical efficiency and combined with traditional risk analysis models, logit or probit for instance, to undertake fill in this gap. The techniques in this dissertation have extensively been used in various world-wide studies, however, their use in the study of poverty and vulnerability of enterprise in Vietnam is quite rare. The new findings from the results of the dissertation In addition to the findings already shown in several earlier studies, which employed different approaches, the dissertation has obtained several relatively new findings, to the understanding of the author, as follows: (i) Age of the household’s head has a non-linear impact on the vulnerability of the household to poverty and its ability to escape from poverty; (ii) Male heads are at higher risk of falling below poverty line but also be more likely to escape from poverty than female head; (iii) there exists a spatial autocorrelation among contiguous provinces, that is high poverty rate provinces are more likely to also have high poverty rate neighboring provinces, and vice versa; (iv) the higher debt ratio, the higher risk of loss; (v) the lower technical efficiency (measured by the DEA method) of enterprise increases its  vulnerability to loss. The dissertation has following shortcomings: (i) short time-series due to data constraints, (ii) the endogeneity may arise in the models but not resolved yet, and (iii) not categorizing different types of shock.    

Nghiên cứu sinh Nguyễn Việt Hưng bảo vệ luận án tiến sĩ Vào 18h00 ngày 05/07/2017 tại Phòng họp Tầng 4 Nhà 6, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức lễ bảo vệ luận án tiến sĩ cho NCS Nguyễn Việt Hưng, chuyên ngành Kinh tế học, với đề tài "Đo lường và phân tích mức độ tổn thương của hộ gia đình và doanh nghiệp khi xuất hiện các cú sốc bất lợi". NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án: Đo lường và phân tích mức độ tổn thương của hộ gia đình và doanh nghiệp khi xuất hiện các cú sốc bất lợi Chuyên ngành: Kinh tế học Mã số:62310101 Nghiên cứu sinh: Nguyễn Việt Hưng Người hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Khắc Minh Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận  Các nghiên cứu về nghèo ở Việt Nam cho tới nay chỉ xem xét nghèo ở trạng thái đã xảy ra. Trong luận án, tác giả đã đưa ra lý luận về việc cần thiết phải xem xét nghèo tại Việt Nam ở trạng thái dự báo tương lai. Phương pháp hồi quy FGLS và phương pháp mô hình đa cấp đã được sử dụng để thực hiện điều này. Phân tích tính động của trạng thái nghèo vẫn bị bỏ trống trong các nghiên cứu trước tại Việt Nam, và luận án đã chỉ ra việc cần thiết xem xét yếu tố này đối với việc xây dựng chính sách giảm nghèo tại Việt Nam thông qua việc sử dụng mô hình logit đa định danh. Ở cấp độ vĩ mô hơn, luận án cũng đặt ra khả năng về những tác động qua lại giữa các tỉnh lân cận liên quan tới tình trạng nghèo, và do vậy việc tiếp cận vấn đề này bằng kinh tế lượng không gian là cần thiết. Trong các nghiên cứu về nguy cơ tổn thương của doanh nghiệp, các tác giả thường mới chú trọng vào các chỉ tiêu tài chính và ít chú ý tới các chỉ tiêu phi tài chính. Nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp DEA để tính hiệu quả kỹ thuật và kết hợp với các mô hình nguy cơ thua lỗ truyền thống như logit hay probit để thực hiện phân tích. Các phương pháp trong nghiên cứu đã được sử dụng khá nhiều trong các nghiên cứu ở phạm vi thế giới, tuy nhiên việc vận dụng các phương pháp này vào trong nghiên cứu về nghèo và nguy cơ tổn thương nghèo, và nguy cơ tổn thương của doanh nghiệp tại Việt Nam là một điều mới. Những phát hiện mới từ kết quả nghiên cứu của luận án Bên cạnh những phát hiện mà nhiều nghiên cứu trước có thể đã chỉ ra, dù rằng sử dụng cách tiếp cận khác nhau, luận án có một số phát hiện mà theo tác giả có thể là tương đối mới như sau: (i) Độ tuổi của chủ hộ có tác động phi tuyến lên nguy cơ tổn thương nghèo và khả năng thoát nghèo của hộ; (ii) Chủ hộ là nam giới có nguy cơ tổn thương với nghèo cao hơn nhưng khả năng thoát nghèo cũng cao hơn chủ hộ là nữ giới; (iii) xảy ra vấn đề tự tương quan không gian giữa các tỉnh, tức là một tỉnh có khoảng nghèo lớn thì tỉnh lân cận cũng có khuynh hướng có khoảng nghèo lớn và ngược lại; (iv) tỷ số nợ càng cao của doanh nghiệp càng làm doanh nghiệp có nguy cơ tổn thương cao hơn; (v) hiệu quả kỹ thuật (đo bằng phương pháp DEA) của doanh nghiệp thấp hơn sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương của doanh nghiệp. Hạn chế của luận án là chuỗi thời gian ngắn do hạn chế về dữ liệu, vấn đề nội sinh của biến bất bình đẳng với biến khoảng nghèo trong mô hình phân tích nghèo ở cấp hộ có thể xuất hiện nhưng chưa có hướng giải quyết, và chưa phân loại được từng dạng nguyên nhân gây sốc. Nội dung của luận án xem tại đây. ----------- THE NEW CONTRIBUTIONS OF THE DISSERTATION  Theme of the dissertation: Measuring and analyzing vulnerability of households and enterprises when adverse shocks occur Major: Economics Code of major: 62310101 PhD candidate: Nguyễn Việt Hưng Instructor: Prof.PhD Nguyễn Khắc Minh The new academic and theoretical contributions of the thesis Most studies in poverty in Vietnam so far have only looked at poverty as an already-happened situation. In the dissertation, the author has made an argument that it is necessary to examine poverty in Vietnam in terms of future projection. The feasible generalized least squares (FGLS) and multi-level modeling techniques have been used in research to achieve this objective. Similarly, the analysis of the dynamics of poverty remained a gap in earlier studies in Vietnam, and the dissertation pointed out that understanding determinants of this dynamic path through using multinomial-logit technique would provide useful information for policy-makers. At a more macro level, the dissertation also sets out the possibility of cross-province interactions in regarding to poverty, and thus an approach to the problem using spatial econometric technique is necessary. Studies on assessing vulnerability of enterprises in Vietnam just only focus on analyzing financial indicators but pay little attention to non-financial indicators. This study has employed the Data Envelopment Analysis method for calculating enterprises’ technical efficiency and combined with traditional risk analysis models, logit or probit for instance, to undertake fill in this gap. The techniques in this dissertation have extensively been used in various world-wide studies, however, their use in the study of poverty and vulnerability of enterprise in Vietnam is quite rare. The new findings from the results of the dissertation In addition to the findings already shown in several earlier studies, which employed different approaches, the dissertation has obtained several relatively new findings, to the understanding of the author, as follows: (i) Age of the household’s head has a non-linear impact on the vulnerability of the household to poverty and its ability to escape from poverty; (ii) Male heads are at higher risk of falling below poverty line but also be more likely to escape from poverty than female head; (iii) there exists a spatial autocorrelation among contiguous provinces, that is high poverty rate provinces are more likely to also have high poverty rate neighboring provinces, and vice versa; (iv) the higher debt ratio, the higher risk of loss; (v) the lower technical efficiency (measured by the DEA method) of enterprise increases its  vulnerability to loss. The dissertation has following shortcomings: (i) short time-series due to data constraints, (ii) the endogeneity may arise in the models but not resolved yet, and (iii) not categorizing different types of shock.    file sharing, chia sẻ file, viettel, tài liệu, luận văn, đồ án,thương mại,doanh nghiệp,kinh doanh,tiếp thị,business

Từ khóa » Nguyễn Việt Hưng Neu