Nghiên Cứu Sinh Trưởng Và Chăm Sóc Cây Gù Hương Cinamomum ...

Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Nông - Lâm - Ngư
  4. >>
  5. Nông nghiệp
Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây gù hương cinamomum balansae trồng năm thứ 3 tại xã vũ chấn, huyện võ nhai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM--------------------HỒNG VĂN HƯNG“NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ CHĂM SÓC CÂY GÙ HƯƠNG CINAMOMUM BALANSAE TRỒNG NĂM THỨ 3 TẠI XÃ VŨ CHẤN,HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN”KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạo: Chính quyChuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừngKhoa: Lâm nghiệpKhóa học: 2015 - 2019Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM--------------------HỒNG VĂN HƯNG“NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ CHĂM SÓC CÂY GÙ HƯƠNG CINAMOMUM BALANSAE TRỒNG NĂM THỨ 3 TẠI XÃ VŨ CHẤN,HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN”KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạo: Chính quyChuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừngLớp: K47 - QLTNRKhoa: Lâm nghiệpKhóa học: 2015 - 2019Giảng viên hướng dẫn: ThS. La Thu PhươngThái Nguyên, năm 2019 iLỜI CAM ĐOANTơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thântôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hồntồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tơi xin chịuhoàn toàn trách nhiệm.Thái Nguyên, ngàythángnăm 2019Xác nhận của giáo viên hướng dẫnNgười viết cam đoanĐồng ý cho bảo vệ kết quả trước(Ký, ghi rõ họ tên)Hội đồng khoa học(Ký, ghi rõ họ tên)ThS. La Thu PhươngHoàng Văn HưngXÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆNGiáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửasai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu(Ký, ghi rõ họ tên) iiLỜI CẢM ƠNTrong thời gian nghiên cứu đề tài sinh trưởng của cây Gù hương Cinamomum balansae trồng năm thứ 3 tại xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai, emđã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, nhân dân địa phương nơinghiên cứu đề tài.Trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp,trường Đại Học Nông Lâm lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đếncô giáo La Thu Phương người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thànhchuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.Cuối cùng em xin cảm ơn các cán bộ công nhân viên của UBND xã VũChấn và gia đình ơng Triệu Phúc Kim khu xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn đã giúpđỡ em trong suốt thời gian thực tập.Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiệnchun đề này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận đượcnhững ý kiến đóng góp từ thầy cơ.Em xin chân thành cảm ơn!Thái Nguyên, ngàythángSinh viên thực hiệnHoàng Văn Hưngnăm 2019 iiiMỤC LỤCLỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. iLỜI CẢM ƠN ................................................................................................... iiMỤC LỤC ........................................................................................................ iiiDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vDANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ viDANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. viiPhần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 11.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 11.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 21.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 21.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 21.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 42.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 42.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ..................................... 42.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 42.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 52.3. Tình hình tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu ...................... 122.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 122.3.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội ................................................................. 142.3.3. Điều kiện về giáo dục, y tế, du lịch ....................................................... 162.3.4. Những thuận lợi và khó khăn của khu vực nghiên cứu ........................ 17Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..183.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 183.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 18 iv3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 183.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 193.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................. 193.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 193.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ................................ 193.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 264.1. Kết quả chăm sóc cây trồng năm thứ 3 .................................................... 264.2. Theo dõi sinh trưởng của cây Gù hương.................................................. 294.2.1. Tỷ lệ cây sống Gù hương trồng năm thứ 3 ........................................... 294.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của cây Gù hương trồng năm thứ 3 ................... 294.2.3. Kết quả tỷ lệ chất lượng Gù hương trồng năm thứ 3 ............................ 324.2.4. Động thái ra lá non cây Gù hương trồng năm 3 .................................... 324.3. Tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phịng trừ cây Gù hương trồngnăm thứ 3 .............................................................................................. 344.3.1. Kết quả thành phần sâu hại và mức độ gây hại với cây Gù hương tuổi 3 .....344.3.2. Thành phần bệnh hại và mức độ gây hại với cây Gù hương tuổi 3 ...... 364.3.3. Đề xuất các biện pháp chăm sóc, phong trừ sâu bệnh hại cho cây Gù hương37Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 385.1. Kết luận .................................................................................................... 395.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40TÀI LIỆU THAM KHẢOPHỤ LỤC vDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTCác từ viết tắtSTTNội dung1NĐ-CPNghị định Chính phủ2QĐ-TTgQuyết định Thủ tướng3NXBNhà xuất bản4VQG - KBTTNVườn quốc gia - khu bảo tồn thiên nhiên5OTCÔ tiêu chuẩn6BVTVBảo vệ thực vật viDANH MỤC CÁC HÌNHHình 4.1: Phát dọn dây leo, cỏ dại .................................................................. 26Hình 4.2: Làm cỏ cho cây Gù hương .............................................................. 27Hình 4.3: Phát dọn, tỉa thưa cho cây Gù hương .............................................. 28Hình 4.4: Bón thúc NPK cho Gù hương ......................................................... 29Hình 4.5: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Gù hương....................... 30Hình 4.6: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Gù hương................................. 31Hình 4.7 : Biểu đồ động thái ra lá cây Gù hương ........................................... 33Hình 4.8: Lá non (A) và lá già (B) của cây Gù hương ................................... 34Hình 4.9: Lá cây Gù hương bị sâu hại ............................................................ 35Hình 4.10: Bệnh cháy lá trên cây Gù hương ................................................... 37 viiDANH MỤC CÁC BẢNGBảng 3.1: Phiếu đo đếm cây sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao vútngọn, chất lượng và động thái ra lá cây Gù hương ......................... 22Bảng 3.2. Phiếu theo dõi sâu hại lá ................................................................. 23Bảng 3.3. Phiếu theo dõi bệnh hại lá............................................................... 24Bảng 4.1: Sinh trưởng đường kính gốc trung bình cây Gù hương trồng nămthứ 3 ................................................................................................ 30Bảng 4.2: Sinh trưởng chiều cao cây Gù hương ............................................. 31Bảng 4.3: Chất lượng sinh trưởng cây Gù hương ........................................... 32Bảng 4.4: Động thái ra lá cây Gù hương ........................................................ 33Bảng 4.5: Thành phần sâu hại ......................................................................... 34Bảng 4.6: Tính R% mức độ hại của sâu .......................................................... 35Bảng 4.7: Thành phần bệnh hại ...................................................................... 36Bảng 4.8: Tính R% mức độ bệnh hại lá .......................................................... 36 1Phần 1MỞ ĐẦU1.1. Đặt vấn đềHệ thực vật rừng Việt nam là sự hội tụ của 3 dòng thực vật di cư từNam Trung Hoa, Ấn Độ - Himalaya và In-đơ-nê-xia, Ma-lai-xia cho nên rấtphong phú và đa dạng, có khoảng 11.000 loài thuộc trên 2.500 chi. Hiện nay,nhiều loài bị khai thác quá mức đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Theosách đỏ năm 1996 có 356 lồi thực vật bị đe dọa ở các mức độ khác nhau; sau11 năm danh sách này đã tăng lên hơn 100 lồi bị đe dọa, có 462 lồi trongsách đỏ năm 2007 theo Nguyễn Tiến Bân và Cs, (1996, 2007). Những lồi cógiá trị kinh tế phục vụ trồng rừng có khả năng cung cấp giống rất hạn chế.Cây Gù hương (Cinnamomum balansae) là loài cây lá rộng bản địa, đặchữu của Việt Nam, phân bố ở Ba Vì, Ninh Bình, Thanh Hoá, Thái Nguyên,Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang... Trong tự nhiên Gù hương thường mọc rảirác trong rừng cùng một số loài cây khác như: Re gừng (Cinnamomumburmanii), Bứa (Garcicia sp), các loài Dẻ... Chưa phát hiện ở đâu có rừng Gùhương chiếm ưu thế. Gù hương được xếp vào loại hiếm (R) theo Sách đỏ ViệtNam (1996) [1]. Do bị khai thác quá mức, theo Sách đỏ Việt Nam (2007) [2]loài cây này đã được nâng lên mức độ phân hạng bảo tồn sẽ nguy cấp (VU).Đây là lồi có giá trị kinh tế cao, gỗ Gù hương được bán với giá khoảng trên20 triệu đồng/m3 gỗ cao hơn hẳn gỗ các loài cây bản địa khác. Về tinh dầu thìtinh dầu Gù hương (cịn gọi là dầu Xá xị, thường được chưng cất từ lá, cành,gốc, rễ) cách đây trên 10 năm được bán tại lò chưng cất với giá 1 triệuđồng/lít. Hiện nay Nhà nước đã cấm việc khai thác nhưng cây Gù hương vẫnđang bị khai thác mang tính tận diệt nên chỉ cịn một số cá thể trong vườn hộgia đình và rải rác trong rừng tự nhiên. 2Xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên là một xã trung du miềnnúi phía bắc, là vùng có phân bố tự nhiên của cây Gù hương, có điều kiện tựnhiên, đất đai rất phù hợp với sinh trưởng và phát triển của cây Gù hương.Tuy nhiên, địa bàn xã thuộc vùng quy hoạch phát triển rừng phòng hộ của xãVũ Chấn huyện Võ Nhai. Diện tích rừng tự nhiên hiện trên địa bàn xã cịn rấtít, chủ yếu tập trung ở vùng núi đá vơi trong diện tích bảo tồn của Khu bảotồn thiên nhiên Thần Sa – Phương Hồng. Tính đa dạng sinh học của cáctrạng thái rừng ở xã bị hạn chế, đa dạng nguồn gen của các loài cây bản địa bịsuy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là các lồi cây gỗ bản địa có giá trị cao vềkinh tế, khoa học cũng như tính đặc hữu cao. Vì vậy để gìn giữ và phát triểnnguồn gen một lồi cây gỗ q hiếm có giá trị đa dạng sinh học và kinh tế caotại xã. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và cấpkinh phí để thực hiện nhiệm vụ Bảo tồn nguồn gen cây Gù hương(Cinamomum balansae) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (2016) [13] tại xã.Trên cơ sở đó tơi tiến hành thực hiện Khố luận “Nghiên cứu sinh trưởng vàchăm sóc cây Gù hương - Cinamomum balansae trồng năm thứ 3 tại xãVũ Chấn huyện Võ Nhai” Làm cơ sở bảo tồn nguồn gen thực vật quý hiếm.1.2. Mục tiêu nghiên cứu- Xác định các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây Gù hương tuổi 3- Xác định được khả năng sinh trưởng và sự đe dọa của sâu, bệnh hạicũng như các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây Gù hương tuổi 3.1.3. Ý nghĩa của đề tài1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa họcTrong quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận các phương phápnghiên cứu khoa học, để giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn; Làm quenvới một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể; Học tập vàhiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu. 31.3.2. Ý nghĩa thực tiễnBiết cách tiếp cận thực tiễn những vấn đề trong sản xuất, kinh doanhrừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng, nâng cao tính bền vững của hệ sinh tháirừng hiện nay. Tìm ra được biện pháp kỹ thuật gây trồng tốt nhất mang lạihiệu quả hữu hiệu nhất cho bà con trong quá trình gây trồng cây Gù hương tạiđịa phương. 4Phần 2TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU2.1. Cơ sở khoa họcCây Gù hương (Cinnamomum balansae) thuộc họ Re - Long não(Lauraceae) là một loài đặc hữu của Việt Nam, quý, hiếm đa tác dụng. Đây làlồi cây có giá trị kinh tế, thân gỗ dùng cho chế biến các sản phẩm mỹ nghệ,gốc, rễ thân có thể dùng để sản xuất tinh tinh dầu. Do có giá trị kinh tế caonên hiện nay hoạt động khai thác trái phép cây này ở Việt Nam đang là rấtmạnh nên số lượng cá thể lồi cịn lại rất ít. Cây Gù hương nằm trong danhmục thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm IIA) của Nghị định32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [4] của Chính phủ để hạn chế khai thác, sửdụng vì mục đích thương mại. Loài này cũng được bảo vệ nguyên vẹn trongVQG Cúc Phương. Sách đỏ Việt Nam, phần II thực vật (2007) [2] mơ tả Gùhương là lồi hiếm và tái sinh kém lại bị chặt lấy gỗ nên số lượng cây phân bốngồi tự nhiên cịn lại rất ít. Đây là cơ sở và căn cứ cho việc gây trồng cây Gùhương nhằm phát triển, bảo tồn nguồn gen cây rừng q hiếm có nguy cơtuyệt chủng cao.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giớiCông tác bảo tồn trên thế giới đã được chú trọng từ rất lâu, đặc biệt là cácnước phát triển, các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn đã được thành lập từ rất sớm.Trên thế giới các nghiên cứu về cây Gù hương chưa nhiều, vì Gù hương làloài thực vật đặc hữu của Việt Nam. Ngay từ những năm đầu thế kỷ XX,M.H. Lecomte - một nhà nghiên cứu thực vật của Pháp đã đề cập, xác địnhđược nhiều loài thực vật bản địa hoang dại hữu ích có giá trị trong cuốn Thựcvật chí đại cương Đông Dương - Flora Generale de L'Indo-Chine (1907-1914) 5[19], trong đó có Việt Nam. M. H. Lecomte khi nghiên cứu các loài thực vậttrong chi Cinnamomum (chi Quế) ở Việt Nam 1913 đã cơng bố lồi Gù hươngchỉ có phân bố ở Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương) là loài đặc hữu.Trên thế giới chưa biết đến lồi cây này. M.H. Lecomte mơ tả sơ bộ Gùhương (Cinnamomum balansae) đây là loài cây gỗ lớn cao tới 50m, mọc ở núiđất và núi đá. Trong thân và lá có tinh dầu với thành phần chính là long não.Hạt chứa dầu béo. Gỗ tốt, không bị mối mọt, có mùi long não nên được ưachuộng để đóng các đồ đạc trong nhà như tủ, bàn ghế.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt NamThiên nhiên nhiệt đới Việt Nam đã tạo ra hệ thực vật đa dạng, đa lợiích. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1996)[12]. Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, hệ thực vật này là một tiềmnăng to lớn cho sự phát triển của đất nước, thể hiện rõ lợi thế của ngành lâmnghiệp so với nhiều ngành sản xuất khác. Trong tập đồn các lồi cây đa mụcđích đã được định danh ở Việt Nam, cây Gù hương(Cinnamomum balansae)là lồi cây có triển vọng đem lại giá trị kinh tế cao trong tương lai, đặc biệtcho những người dân nghèo sống ở vùng núi.2.2.2.1. Các nghiên cứu về cây Gù hươngLoài cây Gù hương có phân bố rải rác ở khu vực đồi, núi thấp của củacác tỉnh phía Bắc. Hiện nay, số lượng cây Vù hương cịn rất ít, chỉ cịn thấy ởVQG Cúc Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Tây), trong rừng thứ sinh và vườnhộ ở Thạch Thành (Thanh Hoá) và rải rác ở một số nơi; song hiện nay đã bịkhai thác q mức, khơng cịn gặp nhiều trong rừng tự nhiên nên được xếpvào loại hiếm (Bộ Khoa học và Công nghệ 1996) [1].Ở Việt Nam hiện đã biết có khoảng 21 chi, với 275 lồi.Đặc điểm: Câygỗ lớn hay nhỏ, ít khi là dây leo (dây tơ xanh). Lá mọc cách, ít khi mọc đối, 6ngun, gân lá hình lơng chim, một số có 3 gân hình cung, gân con hình mạnglưới. Khơng có lá kèm. Trong thân, lá có tế bào tiết dầu thơm.Cây Gù hương trong Sách đỏ Việt Nam, phần II Thực Vật (2007) [2]mô tả:Đặc điểm nhận dạng:Cây gỗ to, thường xanh, cao tới 50 m, đường kính thân 0,7 – 1,2m; cànhnhẵn, màu hơi đen khi khô. Lá mọc cách, dài, hình trứng, dài 9 – 11 cm, rộng 4 –5 cm, thót nhọn về hai đầu; gân bậc hai 4 – 5 đôi; cuống lá dài 2 - 3 cm, nhẵn.Cụm hoa chùy, ở nách lá, dài 4 – 5 cm, phủ lông ngắn màu nâu; cuống hoa dài 1– 4 mm, phủ lơng; bao hoa 6 thùy, có lông; nhị hữu thụ 9, bao phấn 4 ô; 3 nhịvịng trong cùng mỗi nhị có 2 tuyến; nhị lép 3, hình tam giác, có chân; bầu hìnhtrứng, nhẵn, vịi ngắn, núm hình đĩa. Quả hình cầu, đuờng kính 8 – 10 mm, đínhtrên đế hoa hình chén.Sinh học và sinh thái:Mùa hoa vào tháng 1 – 5, mùa quả chín tháng 6 – 9. Tái sinh bằng hạthoặc giâm cành.Theo Bảo tồn và nhân giống Gù hương (Xá xị) [20] thực tế điều trathấy Gù hương là cây gỗ lớn thường xanh có thể cao đến 40m, đường kínhhơn 1m, sinh trưởng mạnh nhất ở độ cao 300 – 1000 m. Có những cây đã bịkhai thác gốc 3 – 4 m đường kính. Ra hoa tập trung từ tháng 1 – 3, quả chínvào tháng 10 – 12 hàng năm. Gù hương có phân bố trên đất Feralit vàng hoặcvàng đỏ phát triển trên đá phiến thạch mica và đá G-nai, ở độ cao 60 – 2000m. Ở vùng cao cây vẫn sinh trưởng nhưng có thời gian ngủ đông dài hơn(không thay lá nhưng khoảng 2 tháng cây ngừng sinh trưởng). Gù hươngthường mọc ở chân đồi, sườn đồi nhất là những nơi gần bờ ao, ruộng (chứngtỏ khi còn nhỏ cây ưa ẩm).Phân bố: Trong nước: Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương). 7Thế giới: Chưa biết.Giá trị: Loài đặc hữu của Việt Nam. Trong thân và lá có tinh dầu vớithành phần chính là long não. Hạt chứa dầu béo. Gỗ tốt khơng bị mối mọt, cómùi long não nên được ưa chuộng để đóng các đồ đạc trong nhà như tủ, bàn ghế.Theo Giá trị của cây Gù hương (Xá xị) [22]. Cây có lợi ích kinh tế rấtcao: Gỗ của cây Gù hương được liệt vào hàng quý hiếm và chất lượng hàngđầu. Thân cây gù hương hầu như không bị mối mọt, đảm bảo được độ bềnvững khi gia công thành các sản phẩm như bàn ghế, giường... Cây Gù hươnghiện nay được bán với giá thành rất cao, khoảng 20 đến 25 triệu/m3 cao gấp1,8 – 2 lần gỗ Lát hoa.Tinh dầu Gù hương (còn gọi là dầu Xá xị, thường được chưng cất từ lá,cành, gốc, rễ), cách đây trên 10 năm được bán tại lò chưng cất với giá 1 triệuđồng/lít (tương đương với 2 chỉ vàng/lít). Đây là loại tinh dầu cực kì tốt vàđánh giá chất lượng không thua kém so với loại tinh dầu của cây long nãoTình trạng: Vốn là lồi hiếm và tái sinh kém lại bị chặt lấy gỗ.Phân hạng: VU A1cBiện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996)với cấp đánh giá “hiếm” (Bậc R) và danh mục Thực vật rừng, Động vật rừngnguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thươngmại. Đã được bảo vệ ngun vẹn trong Vườn quốc gia Cúc Phương.Trong báo cáo bảo tồn cây Gù hương của Nguyễn Anh Dũng (2015)[7]. Trung tâm Khoa học lâm nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ. Đã mơ tả cây Gùhương cịn gọi là Vù hương có tên khoa học là Cinnamomum balansae thuộc họRe (Lauraceae). Trong q trình thực hiện đề tài nhóm các cán bộ đã đi điềutra khảo sát ở 3 tỉnh: Ninh Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang. Đã điều tra đo đếmđược 53 cây trong đó tại Phú Thọ: 29 cây; Yên Bái: 6 cây; Tuyên Quang: 16 8cây; vườn Quốc gia Cúc Phương 2 cây. Dự kiến 14 cây đưa vào khai thácnguồn giống.Trịnh Hoài Nam (2016) [10] đã nghiên cứu về “Nghiên cứu một số đặcđiểm sinh học của loài cây Gù hương (Cinnamomum blalansaceM.H.Lecomte,1913) làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triểnloài tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã mô tả các đặc điểm vềthân, lá, hoa, quả đồng thời đã so sánh với mô tả trong sách đỏ Việt Nam,ngồi ra tác giả cịn nghiên cứu về các đặc điểm sinh thái nơi loài Gù Hươngphân bố.Bảo tồn nguồn gen loài Gù hương tại Vườn quốc gia Tam đảo ĐỗĐình Tiến (2012) [14] đã điều tra được 17 cây Gù hương tại Vườn quốc giaTam đảo, xây dựng mơ hình bảo tồn ngun vị 15 cây Gù hương.Vườn quốc gia Cúc Phương đã xây dựng mô hình bảo tồn 10 lồi câygỗ q hiếm trong đó có mơ hình bảo tồn thuần lồi cây Gù hương với diệntích 1ha Lê Phương Triều (2012) [16].Đề tài: Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các lồi thực vật rừng nguy cấp,quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái (2010)[17]. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều tra Quy hoạchRừng. Đã xếp 37 loài thực vật quý hiếm trên hệ thống rừng đặc dụng Việt Namthành 6 nhóm giá trị và cơng dụng khác nhau. Những lồi có ý nghĩa về tính đặchữu, phân bố hẹp và có giá trị trong bảo tồn nguồn gen như: Bách đài loan(Taiwania cryptomerioides), Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis), Vân samphan xi păng (Abies delavayi ver. Fansipanensis), Thủy tùng (Glyptostrobuspensilis), Hoàng đàn (Cupressus torulosa), và Gù hương (Cinnamomum balansae)Theo Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguycấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP. Trung tâm Tàinguyên và Môi trường Lâm nghiệp. Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, theo vùng 9sinh thái (2010) [17], mơ tả cây Gù hương cịn rải rác vài cá thể trong rừng ởvùng phân bố tự nhiên, chủ yếu là cây tái sinh. Vị trí và số lượng quần thể, cáthể Gù hương trong tự nhiên: VQG Ba Vì, Hà Tây có ở Sườn tây Đỉnh Vua với số lượng 5 cá thể(D1,3 < 20cm). KBT Thần Sa - Phượng Hồng có phân bố tập trung ở các xã: ThầnSa, Cúc Đường, Vũ Chấn, Thượng Nung, Sảng Mộc, Nghinh Tường (xómNgọc Sơn 2) khoảng 100 – 200 cá thể (chỉ toàn cây tái sinh). KBT Hang Kia – Pà Cò. Phân bố rải rác trong KBT, có 2 – 3 cáthể/50ha (chỉ cịn cây tái sinh chồi). VQG Cúc Phương. Rải rác trong VQG có nhỏ hơn 60 cây.Nguyễn Anh Dũng (2013) [5]. Tinh dầu Gù hương được sử dụng rộngrãi trong cơng nghệ hóa mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm. Từ safrol trongtinh dầu Gù hương ta có thể chuyển hóa thành isosafrol. Và từ isosafrol có thểđiều chế heliotropin, một hợp chất có giá trị tạo và gia tăng mùi trong cơngnghệ sản xuất nước hoa, dầu gội đầu, sữa tắm, hương vị salicylate trong nướcgiải khát hay bia, rượu.Tinh dầu còn được dùng làm thuốc xoa bóp, chữa thấp khớp, đau nhức.Lá dùng làm thuốc cầm máu, chữa đau dạ dày, phong thấp, mẩn ngứa ngoàida. Quả dùng chữa cảm, sốt, lỵ, ho gà.Lê Thị Thanh Hương và Cs (2013) [8] Gù hương (Cinnamomumbalansae) thuộc họ Long não (Lauraceae). Thân và lá có mùi thơm, chiều dàicuống gần bằng chiều dài của lá, ngọn non hoặc cành non có màu nâu đỏ.Theo kinh nghiệm của người Sán Chí ở đây thì thân cây được sử dụng làmmột trong các vị thuốc của bài thuốc đặc trị thần kinh và chữa vôi hóa cộtsống. Hiện nay cây Gù hương cịn lại rất ít do khai thác quá mức để lấy gỗ sửdụng và buôn bán. 10Nguyễn Văn Hải (2016) [9] “Thực trạng khai thác và sử dụng cây GùHương Cinnamomum balansae H. Lecomte tại huyện Đồng Hỷ và huyện VõNhai tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã nêu rõ công dụng của cây Gù Hương đồngthời tác giả cũng chỉ rõ đối tượng và mục đích khai thác ngồi ra tác giả đãnói lên hiện trạng của loài tại khu vực nghiên cứu như sauĐỗ Mạnh Tuân và Cs (2010) [18] Do khai thác không chú ý đến táisinh trong nhiều năm qua, cùng với các nguyên nhân khác, nguồn cây thuốccó chứa tinh dầu mọc tự nhiên ở rừng Tam Đảo đã bị giảm sút nghiêm trọng.Nhiều loài đã được cấp báo trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục Đỏcây thuốc Việt Nam 2006, như Gù hương (Cinnamomum balansae); Vùhương (Cinnamomum parthenoxylon)... Vì vậy, bảo vệ các loài cây thuốc nàyđã trở thành yêu cầu cấp bách nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hộihiện nay và tương lai.2.2.2.2. Các nghiên cứu về gây trồng chăm sóc cây Gù hươngHà Văn Tiệp (2015) [15]. Trong Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứucác biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa Trai Lý (Garciniafagraeoides), Gù hương (Cinnamomum balansae) và Sưa (Dalbergiatonkinensis) nhằm phục hồi các trạng thái rừng nghèo kiệt tại Tây Bắc đã đưara được kết quả Giâm hom cây Gù hương mùa khô có tỷ lệ ra rễ (63,3%, từtháng 9 – 12) cao hơn mùa mưa (60% từ tháng 5 – 7).Trịnh Hoài Nam (2016) [10] đã nghiên cứu về “Nghiên cứu một số đặcđiểm sinh học của loài cây Gù Hương (Cinnamomum blalansace H.Lecomte,1913) làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài tạihuyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã mô tả các đặc điểm về thân, lá,hoa, quả đồng thời đã so sánh với mơ tả trong sách đỏ Việt Nam, ngồi ra tácgiả còn nghiên cứu về các đặc điểm sinh thái nơi loài Gù Hương phân bố. 11Kết quả giâm hom Gù hương phục vụ bảo tồn nguồn gen cây rừng củaNguyễn Hoàng Nghĩa và Cs (2009) [11] đã đưa ra được kết quả về giâm homcây Gù hương: Các số liệu thu thập được cho thấy Gù hương có khả năng rarễ ngay cả khi khơng có thuốc kích thích, mặc dù tỷ lệ ra rễ chỉ đạt 40%. Chấtkích thích ra rễ sau khi xử lý đã làm tăng đáng kể tỷ lệ ra rễ của hom Gùhương lên đến 1,5 – 2,0 lần; trong đó chất AIA nồng độ 0,5 – 1,5% cho tỷ lệra rễ đạt từ 70 – 80% tổng số hom giâm, ABT nồng độ 1 – 2% đạt 60 – 80%ra rễ. Hai loại chất ABT và AIA có hầu hết các công thức đạt tỷ lệ ra rễ trên60%, đủ tiêu chuẩn giâm hom cho sản xuất.Theo kỹ thuật gieo trồng cây gù hương [23] Để trồng tốt loại cây này,cần chú ý đến loại đất gieo trồng cùng mật độ gieo trồng. Cây chỉ phát triểntốt tại những vùng có đất feralit, ngồi ra, mật độ gieo trồng tiêu chuẩn dànhcho cây thường là 400 cây/ha. Sau khi trồng, bón phân chuồng để cây có đượcsự chăm sóc tốt nhất. Kỹ thuật chăm sóc cây gù hương: Sau khi trồng cây, nênquan sát tiến trình phát triển của cây để có biện pháp chăm sóc tốt nhất, thơngthường, khi cây được 17 tháng tuổi, cây có chiểu cao trung bình khoảng30cm. Nên bón phân định kỳ và tưới nước đầy đủ trong giai đoạn đầu để câyđược sinh trưởng tốt và cho ra chất lượng gỗ hoàn hảo.Nguyễn Anh Dũng (2014) [6] Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Gù hươngChăm sóc năm thứ hai:Chăm sóc 3 lần: 2 lần phát luống và xới xung quanh gốc vào tháng 2 –3 và 7 – 8, 1 lần phát luống vào tháng 11.Kỹ thuật chăm sóc: Luống phát tồn bộ cỏ dại, cây bụi, dây leo toàndiện trên hiện trường, xới sạch cỏ và xăm nhẹ xung quanh gốc cây đườngkính 1m.Cây Gù hương thường bị nấm thân cây và sâu ăn hại lá, bệnh rỉ sắt nêncần kiểm tra dự báo sâu bệnh hại cây và có biện pháp phòng trừ. 12– Khi phát hiện sâu ăn lá ta có thể bắt giết hoặc phun thuốc trừ sâu, khiphun nên phun vào đầu và ngọn lá những cây có sâu hại.– Khi phát hiện nấm lá, nấm thân dùng thuốc Ben lát phun trên lá,quanh thân cây.Theo cây Gù hương [21] khi trồng cây cần làm tốt khâu chăm sóc ở cácnội dung chính.– Tưới nước: giữ độ ẩm đất sau khi gieo hoặc cấy cây nếu trời khôngmưa. Không được để khơ luống.– Che bóng: Giai đoạn đầu cần có độ che bóng 50%, sau đó dỡ bỏ dầngiàn che.– Làm cỏ thường xuyên sạch trên mặt luống. Thời gian đầu cứ sau 10 –15 ngày cần làm cỏ, kết hợp phá váng 1 lần. Dùng que vót nhọn xới nhẹ phálớp váng tạo trên mặt bầu, tránh không làm hư tổn đến bộ rễ.– Bón thúc: Định kỳ bón thúc bằng phân hỗn hợp NPK.– Hãm cây: Trước khi xuất vườn 1 – 2 tháng ngừng bón thúc, hạn chếtưới nước. Sau khi trồng rừng, cần được chăm sóc và bảo vệ liên tục trong 5 –7 năm đầu. Chăm sóc mỗi năm 2 lần, chủ yếu là phát dọn toàn bộ dây leo, câybụi cỏ dại và cây phi mục đích trong rạch trồng cây với chiều rộng 2m. Xớiđất xung quanh hố với đường kính rộng 40 – 50cm. Bảo vệ khơng cho gia súcphá cây. Bón phân với liều lượng hỗn hợp 100 gam NPK và vi sinh tỷ lệ 1:1bón cho 1 gốc.2.3. Tình hình tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu2.3.1.1. Vị trí địa lýHuyện Võ Nhai là một huyện vùng cao nằm về phía Đơng - Bắc củatỉnh Thái Ngun. Cách TP Thái ngun khoảng 40km về phía bắc có tọa độđịa lý. 131050 51’05’’ đến 106008’38’’ kinh độ đông21045’12’’ đến 21056’30’’ vĩ độ bắc.- Phía Đơng giáp huyện Bắc Sơn (Tỉnh Lạng Sơn)- Phía Tây giáp với huyện Đồng Hỷ và Huyện Phú Lương- Phía Nam giáp với huyện Đồng Hỷ và Huyện Yên Thế (Tỉnh Bắc Giang)- Phía Bắc giáp huyện Na Rì (Tỉnh Bắc Kạn)Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao – Dãy NgânSơn chạy từ Bắc Kạn theo hướng Đông Bắc – Tây Nam đến Võ Nhai và DãyBắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc – Đơng Nam cho nên huyện có địa hìnhkhá phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít. Là huyện có địa hình phức tạp,phần lớn là diện tích vùng núi đá vơi (chiếm 92%) những vùng đất bằngphẳng, tiện cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ.Tiểu vùng I: Gồm 6 xã (Nghinh Tường, Thượng Nung, Cúc Ðường,Thần Sa, Vũ Chấn, Sảng Mộc), địa hình núi cao dốc, phần lớn là núi đá vơi(72%) độ dốc lớn (Đa phần từ 250 trở lên). Một số vùng phân bố dọc theo cáckhe suối và thung lũng có độ dốc từ 00 - 250 là vùng thích hợp để sản xuấtnơng nghiệp, lâm nghiệp theo hướng nông, lâm kết hợp.Tiểu vùng II: Gồm 3 xã (La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng) và ThịTrấn Đình Cả có dạng địa hình thung lũng tương đối bằng phẳng chạy dọctheo quốc lộ 1b với hai bên là hai dãy núi cao có độ dốc lớn. Đất đai của vùngII đã sử dụng hầu hết vào nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng.Tiểu vùng III: Gồm 5 xã (Tràng Xá, Liên Minh, Dân Tiến, Bình Long,Phương Giao), có địa hình bát úp bị chia cắt nhiều bởi các khe suối, sông vàxen lẫn núi đá vôi, các soi bãi ven sơng địa hình thấp và tương đối bằngphẳng hơn các xã vùng I. Độ dốc từ 10 - 200, có thể sử dụng phát triển câyhàng năm, cây cơng nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả. 142.3.1.2. Địa hìnhVõ Nhai có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và núi đá vôi, xen giữa lànhững vùng đất bằng phẳng nhỏ, nằm dọc các khe suối, triền sơng.2.3.1.3. Khí hậuMặc dù điều kiện địa hình phức tạp bởi có 3 vùng khác nhau nhưngđiều kiện khí hậu tương đối đồng nhất. Do nằm ở chí tuyến Bắc trong vànhđai nhiệt đới Bắc bán cầu nên khí hậu của huyện Võ Nhai chia làm hai mùa rõrệt. mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 đây là những tháng có mưa và nhiệt độcao, nóng nhất là tháng 6 và 7 khoảng 27,9 0C. Nhiệt độ cao tuyệt đối khoảng39,50C, thấp tuyệt đối khoảng 30C (tháng 1). Vào mùa lạnh từ tháng 10 đếntháng 3 năm sau trời rét, nhiều khi có sương muối ảnh hưởng đến sức khỏecủa con người và sự phát triển của cây, vật nuôi ảnh hưởng đến sản xuất, năngxuất và chất lượng sản phẩm.Lượng mưa hàng năm trung bình khoảng 1.941,5mm và phân bố khôngđều, lượng mưa lớn nhất thường diễn ra vào tháng 8, trung bình khoảng 372mm.2.3.1.4. Tài nguyênVõ Nhai có chì, kẽm ở Thần Sa với quy mơ trữ lượng nhỏ khơng tậptrung; vàng sa khống ở Thần Sa, Sảng Mộc, Liên Minh; mỏ phốt pho ở LaHiên (trữ lượng khoảng 60.000 tấn); đá xây dựng, cát, sỏi, sét xi măng ở LaHiên, Cúc Đường...2.3.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội2.3.2.1. Về kinh tếVõ Nhai có các loại đất phù sa (1.816 ha, chiếm 2,15% diện tích); đấtđen (935 ha chiếm 1,11% diện tích); đất xám bạc màu (63.917,7 ha chiếm75,63% diện tích); các loại đất khác (11.070,4 ha chiếm 16,65% diện tích).Đất đai ở Võ Nhai phù hợp với nhiều loại cây trồng nông nghiệp như: ngơ, đỗtương, thuốc lá, mía, lạc, chè… 15Các loài cây lâm nghiệp đang được trồng nhiều hiện nay là: keo, mỡ,lát và một phần nhỏ các cây dược liệu khác.Nguồn nước trên địa bàn huyện Võ Nhai khá phong phú, nhưng phânbố khơng đều. Ngồi nguồn nước mặt từ sơng, suối, cịn có các mạch nướcngầm từ các hang động trong núi đá vơi.Võ Nhai có hai con sông nhánh thuộc hệ thống sông Cầu và sôngThương, được phân bố ở phía bắc và phía nam huyện.Kinh tế Võ Nhai cơ bản vẫn phụ thuộc vào sản xuất nơng nghiệp(chiếm 85% tỷ trọng) do cịn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, đấtđai kém màu mỡ, cây trồng còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, trình độ dântrí thấp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Huyện đạt từ 6 – 7% trên 1 năm. Cơcấu kinh tế: Nông, Lâm nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Thương mại và Dịchvụ đã có những bước cải thiện.2.3.2.2. Về xã hộiHuyện Võ Nhai có 15 đơn vị hành chính cấp xã/phường, gồm 1 thịtrấn và 14 xã.- Theo Niên giám thống kê 2015, dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.131.300người, trong đó nam có 558.900 người chiếm 49,4% và nữ là 572.400 ngườichiếm 50,6%, tỷ số giới tính nam/nữ là 97,6/100. Tổng dân số đơ thị là293.600 người (25,95%) và tổng dân cư nông thôn là 837.700 người(74,05%). Số con trên mỗi phụ nữ là 1,9 và tỉ lệ tăng dân số là 0,53% bằngmột nửa số với tỉ lệ tăng của cả nước là 1,05%.- Dân số cuối năm 2015 tồn huyện có 64.241 người, nữ chiếm 50,08%dân số.- Dân tộc: Tồn huyện có 8 dân tộc anh em là: Kinh 34,17% chiếm dânsố; Tày 29,88%; Nùng 14,52%; Dao 12,63%; Các dân tộc Mông, Cao Lan,Sán Chí, Hoa chiếm 8,7%. 16- Lao động: Tồn huyện có 29.703 lao động nơng nghiệp chiếm47,34% dân số, trong đó lao động nữ chiếm 57,5%. Hầu hết dân số sống ởnông thôn (khoảng 90%), chủ yếu là sản xuất nơng - lâm nghiệp.Về trình độ lạo động nhìn chung thấp. Số người được bồi dưỡng về kỹthuật trồng, trăm sóc cây trồng 26,87% tổng số hộ. Số lao động có văn hốbậc tiểu học chiếm 74,32%, trình độ bậc Trung học cơ sở và Trung học phổthơng chiếm 25%. Số cịn lại có trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học rất ít.Số hộ gia đình được giao lưu với bên ngồi khơng nhiều.2.3.3. Điều kiện về giáo dục, y tế, du lịch2.3.3.1. Thực trạng giáo dục đào tạo, y tế của huyện- Giáo dục đào tạo của huyện: Trong những năm qua huyện Võ Nhai đãđạt được những tiến bộ đáng ghi nhận trong việc mở rộng phạm vi giáo dục,kể cả cho người nghèo vùng sâu vùng xa.- Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng chuyển đổi kinh tế đã đem lạisự thay đổi đáng kể trong ngành y tế. Tồn huyện có 18 cơ sở y tế gồm mộtbệnh viện trung tâm tại huyện, hai phòng khám khu vực ở cụm xã Cúc Đườngvà cụm xã Tràng Xá và 15 trạm xá thuộc 14 xã.- Du lịch Võ Nhai có nhiều thắng cảnh nổi tiếng như: Quần thể hangđộng Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà, hang Nà Kháo, hang Huyện. Ngồi ra, VõNhai cịn có những di tích lịch sử, văn hoá như: Khu khảo cổ học Mái ĐáNgườm Thần Sa, Rừng Khn Mánh thuộc xã Tràng Xá, Hang PhượngHồng xã Phú Thượng…- Do hệ thống giao thông đang từng bước hoàn chỉnh nên tiềm năng dulịch của huyện đang được phát huy cùng với hệ thống du lịch trong toàn tỉnh.

Tài liệu liên quan

  • nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã vũ chấn, huyện võ nhai tỉnh thái nguyên nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã vũ chấn, huyện võ nhai tỉnh thái nguyên
    • 130
    • 751
    • 4
  • nghiên cứu sinh trưởng và năng suất cây gừng (zingiber officinale(willd.) roscoe) tại xã côn minh huyện na rì, tỉnh bắc kạn nghiên cứu sinh trưởng và năng suất cây gừng (zingiber officinale(willd.) roscoe) tại xã côn minh huyện na rì, tỉnh bắc kạn
    • 100
    • 1
    • 27
  • Đánh giá hiện trang khai thác và sử dụng các loài thực vật rừng dùng làm thực phẩm, gia vị tại xã vũ chấn   huyện võ nhai   tỉnh thái nguyên Đánh giá hiện trang khai thác và sử dụng các loài thực vật rừng dùng làm thực phẩm, gia vị tại xã vũ chấn huyện võ nhai tỉnh thái nguyên
    • 84
    • 264
    • 0
  • Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
    • 27
    • 313
    • 0
  • Đánh giá hiện trang khai thác và sử dụng các loài thực vật rừng dùng làm thực phẩm, gia vị tại xã Vũ Chấn  huyện Võ Nhai  tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá hiện trang khai thác và sử dụng các loài thực vật rừng dùng làm thực phẩm, gia vị tại xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)
    • 84
    • 226
    • 0
  • Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cam tại xã Dũng Phong  huyện Cao Phong  tỉnh Hòa Bình (Khóa luận tốt nghiệp) Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cam tại xã Dũng Phong huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình (Khóa luận tốt nghiệp)
    • 74
    • 283
    • 1
  •       NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG RỪNG BẠCH ĐÀN CẤY MÔ  U6 (Eucalyptus urophylla) TRỒNG TẠI XÃ NHƠN TÂN   HUYỆN AN NHƠN  TỈNH BÌNH ĐỊNH     NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG RỪNG BẠCH ĐÀN CẤY MÔ U6 (Eucalyptus urophylla) TRỒNG TẠI XÃ NHƠN TÂN HUYỆN AN NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH
    • 93
    • 98
    • 0
  • Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây hoàng đằng fibraurea tinctoria lour trồng năm thứ 3 tại xã thông thụ, huyện quế phong, tỉnh nghệ an Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây hoàng đằng fibraurea tinctoria lour trồng năm thứ 3 tại xã thông thụ, huyện quế phong, tỉnh nghệ an
    • 68
    • 127
    • 0
  • Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây hoàng đằng fibraurea tinctoria lour trồng năm thứ 3 tại xã thông thụ, huyện quế phong, tỉnh nghệ an Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây hoàng đằng fibraurea tinctoria lour trồng năm thứ 3 tại xã thông thụ, huyện quế phong, tỉnh nghệ an
    • 68
    • 49
    • 0
  • Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron tonkinensis) nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng quý, hiếm tại xã vũ chấn, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron tonkinensis) nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng quý, hiếm tại xã vũ chấn, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên
    • 78
    • 25
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(2.72 MB - 73 trang) - Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây gù hương cinamomum balansae trồng năm thứ 3 tại xã vũ chấn, huyện võ nhai Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Trồng Cây Gù Hương