Nghiên Cứu Tác Dụng Diệt Khuẩn In Vitro Của Dịch Chiết Lá Cây Huyền ...

Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Nông - Lâm - Ngư
nghiên cứu tác dụng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết lá cây huyền diệp (polyalthia longifolia var.pendula hort) trên vi khuẩn e.coli, salmonella spp phân lập từ phân chó tiêu chảy và thử nghiệm điều trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGIỆP VÀ PTNTHỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM----------o0o----------NGUYỄN BÁ PHƯỚCNGHIÊN CỨU TÁC DỤNG DIỆT KHUẨN IN VITRO CỦA DỊCH CHIẾT LÁCÂY HUYỀN DIỆP (POLYALTHIA LONGIFOLIA VAR.PENDULA HORT)TRÊN VI KHUẨN E.COLI, SALMONELLA SPP PHÂN LẬP TỪ PHÂN CHÓTIÊU CHẢY VÀ THỬ NGHIỆM ĐIỀU TRỊ.CHUYÊN NGÀNH : THÚ YMÃ SỐ: 60.64.01.01NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH2. TS. NGUYỄN THANH HẢIHÀ NỘI - 2014LỜI CAM ĐOAN- Tôi xin cam đoan số và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực vàchưa được sử dụng công bố trong bất kỳ công trình nào khác.- Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõnguồn gốc.Tác giả luận vănNguyễn Bá PhướcHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage iLỜI CẢM ƠNTôi xin chân thành cảm ơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban quản lýĐào tạo, Khoa thú y đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong quátrình học tập và thực hiện đề tài.Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa họcPGS.TS.Nguyễn Văn Thanh, TS.Nguyễn Thanh Hải những người đã tận tình giúpđỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và xây dựng luận văn.Tôi xin được cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Ngoại – Sản, Khoa thúy, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luậnvăn.Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, đội ngũ cán bộ thú y, nhân viên cácChi cục Thú y tỉnh Nam Định, Trung tâm nghiên cứu chó nghiệp vụ Khoa thú y –Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quátrình thực hiện đề tài tại cơ sở.Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân,bạn bè, những người luôn tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trìnhhọc tập, nghiên cứu cũng như hoàn thành luận văn.Tác giả luận vănNguyễn Bá PhướcHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage iiMỤC LỤCLời cam đoaniLời cảm ơniiMục lụciiiDanh mục các ký hiệu, chữ viết tắtvDanh mục bảngviDanh mục hìnhviiPHẦN I MỞ ĐẦU11.1Tính cấp thiết của đề tài11.2Mục đích của đề tài21.3Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài21.3.1Ý nghĩa khoa học của đề tài21.3.2Ý nghĩa thực tiễn của đề tài2PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU42.1Hiện tượng kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn42.2Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược trên thế giới vàViệt Nam62.2.1Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược trên thế giới62.2.2Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược ở Việt Nam72.3Cây Huyền diệp (Polyalthia longifolia var.pendula Hort.)82.3.1Nguồn gốc phân loại82.3.2Mô tả thực vật92.3.3Thành phần hóa học92.3.4Tổng quan các nghiên cứu về tác dụng kháng vi sinh vật của câyHuyền diệp112.4Bệnh viêm ruột tiêu chảy trên chó122.4.1Định nghĩa bệnh viêm ruột tiêu chảy132.4.2Nguyên nhân gây bệnh viêm ruột tiêu chảy132.4.3Một số nghiên cứu về vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy trên chó17Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage iiiPHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU203.1Địa điểm và thời gian nghiên cứu203.2Đối tượng nghiên cứu203.2.1Lá cây Huyền diệp203.2.2Vi khuẩn nghiên cứu203.2.3Thiết bị, dụng cụ và hóa chất thí nghiệm213.3Nội dung nghiên cứu223.4Phương pháp nghiên cứu22PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN284.1Kết quả kháng sinh đồ xác định tính mẫn cảm, tính kháng thuốc của vikhuẩn thử nghiệm.284.2Hiệu suất chiết xuất lá Huyền diệp bằng các dung môi khác nhau314.3Kiểm tra định tính xác định các nhóm hoạt chất có trong dịch chiết lácây Huyền diệp.4.435Kiểm tra tác dụng diệt khuẩn in vitro của các dịch chiết lá Huyền diệptrên vi khuẩn thử nghiệm.4.4.138Tác dụng diệt khuẩn in vitro của các dịch chiết trên vi khuẩnSalmonella spp. phân lập từ phân chó bị tiêu chảy4.4.238Tác dụng diệt khuẩn in vitro của các dịch chiết trên vi khuẩn E. coliphân lập từ phân chó bị tiêu chảy4.540Đánh giá khả năng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết trên vi khuẩnE.coli và Salmonella có chứa plasmid mang gen kháng kháng sinh.4.643Đánh giá tác dụng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết lá cây Huyền diệptrong dung môi chloroform khi pha loãng.4.747Sử dụng cao dịch chiết lá Huyền diệp điều trị thử nghiệm trên chó bịbệnh tiêu chảy.49PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ525.1Kết luận525.2Đề nghị53TÀI LIỆU THAM KHẢOHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp54Page ivDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮTSTTTừ viết tắtTừ viết đầy đủ1WHOTổ chức y tế thế giới2DMSODimethyl sulfoxide3TNHHTrách nhiệm hữu hạn4LBLuria Bertani5PƯPhản ứng6ETEthanol7CFChloroform8EDEther dầu9EAEthyl axetate10DCDịch chiết11D1, D2, D3Đường kính vòng vô khuẩn của các lần thử 1,2,312DtbĐường kính vòng vô khuẩn trung bình13Đ/c DMSOĐối chứng Dimethyl sulfoxide14MICNồng độ ức chế tối thiểuHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage vDANH MỤC BẢNGSTTTên bảngTrang3.1Thành phân môi trường LB (Luria Bertani) lỏng213.2Thành phần môi trường LB (Luria Bertani) đặc213.3Bảng tiêu chuẩn đánh giá khả năng mẫn cảm và kháng thuốc của vikhuẩn [tiêu chuẩn CLSI 2010]4.125Kết quả kháng sinh đồ kiểm tra tính mẫn cảm, tính kháng thuốc của vikhuẩn thử nghiệm với 14 kháng sinh thông dụng4.229Hiệu suất tách chiết của dịch chiết lá Huyền diệp bằng các dung môikhác nhau4.334Kết quả định tính xác định một số nhóm hoạt chất có trong dịch chiếtlá Huyền diệp4.435Tác dụng diệt khuẩn in vitro của các dịch chiết lá Huyền diệp đối vớivi khuẩn Salmonella spp.4.539Tác dụng diệt khuẩn in vitro của các dịch chiết lá Huyền diệp đối vớivi khuẩn E .coli.4.641Kết quả kiểm tra khả năng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết lá cây Huyềndiệp đối với vi khuẩn chứa plasmid mang gen kháng kháng sinh.4.74.844Khả năng diệt khuẩn in vitro dịch chiết lá cây Huyền diệp sử dụngdung moi chloroform khi pha loãng48Kết quả thử nghiệm điều trị chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy50Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage viDANH MỤC HÌNHSTTTên hìnhTrang2.1Cây và các bộ phận của cây Huyền diệp93.1Hệ nồng độ pha loãng cao đặc để xác định nồng độ tối thiểu tácdụngtrên vi khuẩn thử nghiệm263.2Sơ đồ tiến hành thí nghiệm274.1Mầu sắc dịch chiết lá Huyền diệp trong 5 dung môi nghiên cứu334.2Hiệu suất chiết xuất lá Huyền diệp trong các dung môi tách chiết344.3Phản ứng định tính xác định các nhóm hoạt chất có trong dịch chiết374.4Tác dụng diệt khuẩn in vitro của các dịch chiết lá Huyền diệp đối vớivi khuẩn Salmonella spp.4.540Tác dụng diệt khuẩn in vitro của các dịch chiết lá Huyền diệp đối vớivi khuẩn E .coli.4.642Tác dụng diệt khuẩn in vitro của các dịch chiết lá Huyền diệp đối vớivi khuẩn chứa plasmid mang gen kháng kháng sinh.4.745Khả năng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết lá cây Huyền diệp trongdung môi chloroform với vi khuẩn phân lập từ phân chó bị viêm ruộttiêu chảy4.845Khả năng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết lá cây Huyền diệp trongdung môi chloroform với vi khuẩn mang plasmid chứa gen khángkháng sinh4.94.1045Khả năng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết lá Huyền diệp trong dungmôi chloroform khi pha loãng48Tỷ lệ khỏi bệnh của chó theo thời gian điều trị51Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage viiPHẦN IMỞ ĐẦU1.1. Tính cấp thiết của đề tàiHiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn và tác dụng phụ của kháng sinh trongđiều trị đang là những thách thức trong y học (WHO 2014). Sự tồn dư kháng sinhtrong sản phẩm động vật đang không những gây độc tính mà có thể gây dị ứng chongười tiêu dùng. Tại một số nước phát triển, việc sử dụng kháng sinh như chất tăngtrưởng hay mục đích phòng bệnh đã bị cấm. Tổ chức y tế thế giới đã nhận định rằngnhiều hợp chất có nguồn gốc thực vật bản địa có khả năng thay thế thuốc khángsinh. Những nghiên cứu và trao đổi thông tin về thảo dược ngày càng được chútrọng (Amadxou, 1998). Thảo dược đang ngày càng chứng minh được vai trò quantrọng của nó trong nền công nghiệp dược phẩm như là một giải pháp an toàn sinhhọc thay thế cho các thuốc hóa học tổng hợp (Mahesh et al., 2008; Nguyễn ThanhHải, Bùi Thị Tho, 2013). Kháng sinh thảo dược được coi là lựa chọn thay thế hoànhảo cho các loại kháng sinh tổng hợp vì nó ít gây ra phản ứng bất lợi, không tồn dưkháng sinh, chưa tìm thấy dòng vi khuẩn kháng và giá thành thuốc cũng hạ hơn sovới các thuốc kháng sinh tổng hợp (Gislence et al., 2000).Cây Huyền diệp (Polyalthia longifolia var.pendula Hort.) thuộc họ MãngCầu (Na) – Annonaceae còn gọi là cây Hoàng Nam hay Tùng Ấn Độ, được phân bốrộng rãi ở Bangladesh, Srilanka và trải đều tại các vùng nóng của Ấn Độ. Hiện naycây Huyền diệp đã được du nhập vào Việt Nam. Tại Ấn Độ và các nước Nam Á câyHuyền diệp được sử dụng như một loại thảo dược khá thông dụng để giải nhiệt,điều trị sốt, cảm lạnh, hạ huyết áp, đái đường, bệnh lậu, rong kinh, bệnh viêm tửcung (Chanda, Nair, 2010). Các tài liệu cho thấy hầu hết những cây thuộc họAnnonaceae đều có chứa các hoạt chất chống ung thư. Các hoạt chất được chiếtxuất từ những bộ phận của cây Huyền diệp có tính kháng khuẩn, chống viêm, loét,giải độc, bảo vệ gan, hạ huyết áp và kháng nấm tốt (Saleem et al., 2005; Malairajanet al., 2008; Misra et al., 2010; Singh et al.,2012; Anzana Parvin et al., 2013).Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 1Bệnh viêm ruột tiêu chảy là một bệnh khá phổ biến trên chó, ngoài cácnguyên nhân do các bệnh truyền nhiễm như Carê, viêm ruột tiêu chảy do Parvoviusmột trong những nguyên nhân gây bệnh chính là vi khuẩn E. coli và Salmonellaspp.(Nguyễn Tuyết Thu, 2008; Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Tuyết Thu, 2008).Theo nhiều tác giả thì hiện nay nhiều chủng vi khuẩn E. coli và Salmonella spp. gâybệnh tiêu chảy đã kháng lại nhiều loại kháng sinh thường dùng trong thú y(Normand et. al., 2000; Frech et al., 2003; Cù Hữu Phú và cộng sự, 2004; TrươngQuang và cộng sự, 2005; Nguyễn Thanh Hải, Bùi Thị Tho, 2013).Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tác dụngdiệt khuẩn in vitro của dịch chiết lá cây Huyền diệp (Polyalthia longifoliavar.pendula Hort.) trên vi khuẩn E. coli, Salmonella spp. phân lập từ phân chótiêu chảy và thử nghiệm điều trị”.1.2. Mục đích của đề tàiĐánh giá hiệu suất chiết xuất lá Huyền diệp sử dụng các dung môi khácnhau, xác định định tính các nhóm hoạt chất có trong dịch chiết lá cây Huyền diệp.Lựa chọn dung môi tốt nhất để thu dịch chiết lá cây Huyền diệp có tác dụngdiệt khuẩn in vitro đối với E. coli và Salmonella spp., ngoài ra còn nghiên cứu khảnăng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết đối với E. coli Top 10 có chứa plasmidkháng đơn thuốc (ampicillin và kanamycin).Dựa trên kết quả nghiên cứu khả năng diệt khuẩn in vitro tiến hành sử dụngdịch chiết cây Huyền diệp trong điều trị chó bị mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy.1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tàiChứng minh một cách khoa học về khả năng diệt khuẩn của lá cây Huyềndiệp. Sơ bộ định tính được các nhóm chức có khả năng diệt khuẩn (kháng sinh thựcvật) có trong lá cây. Góp phần bổ sung cơ sở lý luận về tác dụng dược lý và ứngdụng trong dân gian của dược liệu lá cây Huyền diệp.1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tàiKết quả của nghiên cứu này giúp ta hiểu rõ hơn về khả năng ứng dụng của lácây Huyền diệp trong điều trị bệnh do vi khuẩn E. coli, Salmonella spp. gây bệnhviêm ruột tiêu chảy của chó.Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 2Trên cơ sở của kết quả nghiên cứu có thể nghiên cứu điều trị thử nghiệm trênquy mô lớn. Tiến tới ứng dụng dịch chiết lá cây Huyền diệp trong phòng và điều trịbệnh tiêu chảy ở chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy nói riêng và vật nuôi nói chungtrong thực tiễn, góp phần giảm thiểu sự tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôiđồng thời hạn chế sự kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn, góp phần bảo vệ môitrường và sức khỏe cộng đồng.Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 3PHẦN IITỔNG QUAN TÀI LIỆU2.1. Hiện tượng kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩnThuốc kháng sinh dược dùng để phòng và trị bệnh gia súc, nhưng phần lớntrên 90% thuốc được sử dụng như những chất kích thích tăng trưởng trong chănnuôi và ngư nghiệp. Thuốc kháng sinh được trộn vào thức ăn hỗn hợp với nhữngnồng độ thật thấp để giúp động vật mau lớn và tăng trọng nhanh. Trong thời gianqua, việc sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị các bệnh truyền nhiễm cho vậtnuôi chưa được quan tâm đúng mức, hiện tượng sử dụng thuốc kháng sinh tràn lan,dùng kháng sinh trộn vào thức ăn để phòng bệnh, không theo quy định, không đúngnguyên tắc... đã gây ra hiện tượng kháng thuốc của vi sinh vật gây bệnh, đặc biệtgây ra hiện tượng đa kháng thuốc ở vi sinh vật gây bệnh, làm giảm hiệu lực củakháng sinh, nguy hiểm hơn là làm mất tác dụng của kháng sinh. Hiện tượng khángthuốc của vi khuẩn và tác dụng phụ của kháng sinh trong điều trị đang là nhữngthách thức trong y học. Theo Trợ lý Tổng Giám đốc WHO, Keiji Fukuda, nếukhông phối hợp hành động tức thời, thế giới sẽ đối mặt với một kỷ nguyên “hậuthuốc kháng sinh”, khi đó các bệnh truyền nhiễm thông thường hoặc những vếtthương nhỏ trước đó có thể chữa trị được thì nay có thể gây chết động vật và ngườido kháng thuốc kháng sinh (WHO, 2014).Chúng ta không thể hoàn toàn loại bỏ được hiện tượng đề kháng của khángsinh một khi chúng xuất hiện. Ngoài sự linh hoạt do đặc tính sinh học, vi khuẩn còncó khả năng bảo tồn sự đề kháng một khi gen kháng thuốc nằm trên nhiễm sắc thểcủa nó. Ngược lại, khi yếu tố di truyền liên quan đến đề kháng nằm trên plasmidnhất là plasmid tiếp hợp, vi khuẩn sẽ có khả năng truyền sự đề kháng này cho vikhuẩn khác cùng hay khác loài. Từ đó sự kháng kháng sinh gia tăng dần lên trongquần thể vi khuẩn.Tại Vương Quốc Anh, nhiều tài liệu khoa học đã cho thấy hiện tượng khángthuốc của vi khuẩn gây bệnh tăng dần theo thơi gian từ năm 1980 đến năm 2000,Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 4đặc biệt với vi khuẩn E.coli và Salmonella gây bệnh cho chó với kháng sinhpenicillin amoxiclav và streptomycin (Lloyd et. al., 1996; Normand et. al., 2000).Tại Thụy Sỹ cũng đã thấy xuất hiện vi khuẩn S. Intermedius gây bệnh chochó đã có hiện tượng tăng sự kháng thuốc với nhiều loại kháng sinh như penicillin,neomycin, sulphonamide, co-trimoxazole và erythromycin (Wissing et al., 2001)Vi khuẩn S. Typhimurium (DT104) gây bệnh ở chó và mèo kháng đa thuốcđã xuât hiện ở Anh (Wall et al., 1996; Low et al., 1996), ở Đức (Frech et al.,2003),và tại Mỹ (Centers for Disease Control and Prevention, 2001). Các chủng nàythường kháng với ít nhất năm loại kháng sinh, bao gồm ampicillin,chloramphenicol, streptomycin, sulphonamide và tetracycline. Theo nghiên cứu củaZhao và cộng sự, chủng Salmonella enterica serotype Newport đã kháng lại ít nhất9 loại kháng sinh (bao gồm cả cephalosporins) gây bệnh trên cả động vật và người ởMỹ (Zhao S., et al., 2003).Kết quả nghiên cứu của Sanchez và cộng sự năm 2002 bệnh viện Thú y Đạihọc Georgia đã phân lập được chủng vi khuẩn E.coli từ chó đã kháng 12 loại thuốckháng sinh. Vi khuẩn E.coli kháng chủ yếu với các nhóm cephalosporins, βlactams, tetracycline, spectinomycin, sulfonamides, chloramphenicol và gentamicin(Sanchez S. et al. 2002).Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1999)đã tìm thấy chủng vi khuẩn kháng lại 11 loại kháng sinh, đồng thời cũng chứngminh khả năng di truyền tính kháng thuốc giữa các vi khuẩn thông qua plasmid.Theo nghiên cứu của Cù Hữu Phú và cộng sự (1999), 80 - 90% vi khuẩn Salmonellaphân lập được kháng mạnh với penicillin và ampicillin. Nghiên cứu tính khángkháng sinh của 106 chủng vi khuẩn phân lập được từ lợn con theo mẹ bị tiêu chảy ởmột số tỉnh phía Bắc, Việt Nam, Đỗ Ngọc Thúy và cộng sự (2002) đã thu được kếtquả các chủng có xu hướng kháng mạnh với các loại kháng sinh thông thường dùngđể điều trị đặc biệt với Streptomycin lên tới 88,68%. Hiện tượng kháng thuốc của vikhuẩn với trên 3 loại kháng sinh là khá phổ biến (chiếm 90,57%).Sự kháng thuốc đang gia tăng nhanh chóng là một vấn đề nghiêm trọng, dođó cần phải tìm những loại kháng sinh mới hiệu quả hơn. Đặc biệt là những khángHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 5sinh có nguồn gốc thực vật, vì nó ít tác dụng phụ và có khả năng điều trị tốt(Sumitra Chanda et al., 2013).2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược trên thế giớivà Việt Nam2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược trên thế giớiThuốc phòng trị bệnh cho người và thú nuôi hầu hết được bào chế từ hainguồn dược liệu và hóa chất. Riêng thảo dược theo thống kê của tổ chức Y tế thếgiới đạt tới 20.000 loài. Việc sử dụng thảo dược hiện không chỉ các nước Á Đôngmà các nước phương Tây cũng tiêu thụ một lượng khá lớn. Ở các nước có nền côngnghiệp phát triển có tới 1/4 số thuốc có kê trong đơn đều chứa hoạt chất từ thảodược. Riêng ở Mỹ năm 1980 con số thuốc này đã có giá trị 8 tỷ USA (Viện dượcliệu, 2005). Trong những năm gần đây xu hướng thế giới dùng thuốc thảo dược tựnhiên (không tách hoạt chất) ngày càng nhiều. Hiện có rất nhiều biệt dược, đôngdược của Trung Quốc được tiêu thụ mạnh ở các nước châu Âu.Ngày nay dược liệu có vai trò sau:+ Dược liệu là nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc bán tổng hợp một sốhóa dược: Từ chất diosgenin của củ mài để bán tổng hợp lên thuốc steroid được sửdụng nhiều trong lâm sàng.+ Nhiều hoạt chất quan trọng: quinin, emetin, strychnin, morphin, ajmalin,vincaleucoblastin,… đều phải chiết ra từ dược liệu vì chưa tổng hợp được.+ Dược liệu mở đường cho ngành công nghiệp hóa dược phát triển:- Biết được công thức của ephedrin hoá dược đã ngưng tụ L-1-phenuy-1acetyl carbinol với methylamin để có ephedrin tổng hợp.- Dựa vào công thức của quinin trong vỏ canh-ki-na để tổng hợp rất nhiềudẫn chất trị ký sinh trùng sốt rét.- Dựa vào artemisinin của cây thanh hao hoa vàng, các dẫn chất artesunat,arteether, artemether được bán tổng hợp cũng để trị ký sinh trùng sốt rét (Hoàng ThịTuyết Nhung, 2012).Từ 1950-1980 thế giới đã thử tác dụng chống ung thư như: taxol (paclitaxe)của cây Taxus brevfolia Nutt, họ Taxaceae có tác dụng chữa ung thư buồng trứng ởHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 6thời kỳ tiến triển. Năm 1992 ở Mỹ, Canada và Pháp đã sử dụng taxol trên lâm sàng.Hiện nay người ta đang nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất mới từ taxol (Kingston et.al, 1990; Karpagam et. al, 2009).Các kết quả trên chỉ mới bước đầu thử nghiệm sàng lọc các loại thảodược chưa xác định được thành phần nào trong thực vật có tác dụng trên virusvà vi khuẩn.Ngày nay, với kỹ thuật sàng lọc hoạt tính sinh học mới, hiện đại với tốc độnhanh, lượng mẫu nhỏ, việc phát hiện các hoạt chất thiên nhiên có hoạt tính sinhhọc mới là rất có triển vọng. Sau khi phát hiện ra các chất có hoạt tính mới thì việcnghiên cứu chuyển hóa chúng thành dẫn xuất bằng nhiều con đường trong đó có hóatổ hợp (combinatorial chemistry) để thử hoạt tính sinh học vẫn là một lĩnh vực hấpdẫn (Trần Văn Sung và cộng sự, 2011).Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thiết kế các phân tử thuốc mới,cũng như trong nghiên cứu mối tương quan Cấu trúc – Hoạt tính đang ngày càngphát triển. Mặc dù đa số các công ty dược trên thế giới trong thời gian qua chưa đầutư tích cực lắm cho việc nghiên cứu hóa học các hợp chất thiên nhiên. Song, việcnghiên cứu hóa học các hợp chất thiên nhiên vẫn được đẩy mạnh trong những thậpniên vừa qua và chắc chắn sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới.2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược ở Việt NamViệt Nam có độ đa dạng sinh học cao, có tới 2/3 diện tích đất tự nhiên trongnước là rừng, đồi núi và cao nguyên. Theo Nguyễn Thượng Dong, Việt Nam có10386 loài thực vật trong đó có 3830 loài có khả năng sử dụng làm thuốc. Trongcông nghiệp dược phẩm nhân y đã có 1340/5577 loại thuốc chiếm 24% được sảnxuất từ dược liệu hay hoạt chất từ dược liệu như: Berberin, palmatin, artemisinin(Nguyễn Thượng Dong, 2001). Nhân y sử dụng dược liệu với nhiều mục đích khácnhau: thức ăn thay thế, phòng trị các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, nội khoa,ngoại khoa, sản khoa, ung thư… với rất nhiều dạng thuốc khác nhau: Thuốc sắc,thuốc cao, viên hoàn, viên nén…Ngày nay, nhiều cây thuốc đã có hiệu quả điều trị rõ rệt, nhưng cơ chế tácdụng vẫn chưa được giải thích và chứng minh. Xu hướng chung hiện nay là kết hợpHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 7Đông y và Tây y với phương châm vừa áp dụng những kinh nghiệm chữa bệnh củacha ông ta bằng thuốc nam, vừa nghiên cứu khảo sát các tính năng tác dụng của câythuốc bằng cơ sở khoa học hiện đại (Đỗ Tất Lợi, 1999).Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực Đông dược, Y dược cổ truyền bênnhân y đã và đang thu hút được sự chú ý của nhiều nhà khoa học ở Việt Nam vàtrên thế giới. Các nhà khoa học nước ta đã chú ý đến việc sử dụng các loại thảodược trong phòng và trị bệnh truyền nhiễm; bệnh ký sinh trùng; bệnh nội khoa;bệnh ngoại khoa; bệnh sản khoa… Riêng lĩnh vực thú y, nghiên cứu về cây thuốctrong phòng trị bệnh cho vật nuôi còn ít và cũng chỉ giới hạn trong việc khai thác,áp dụng các bài thuốc cổ truyền.Về lĩnh vực thú y, các nghiên cứu sử dụng các kháng sinh thực vật trong nuôidưỡng và phòng trị bệnh cho lợn, đặc biệt bệnh lợn con phân trắng đạt hiệu quả cao(Bùi Thị Tho, 1996). Theo Trần Quang Hùng (1995) trong thuốc lá, thuốc lào cóchứa alkaloid thực vật – nicotin và nornicotin trừ được ngoại ký sinh trùng và côntrùng hại rau, cây công nghiệp. Theo Lê Thị Ngọc Diệp (1999) cây Astiso (CynaraScolymus L) chứa hoạt chất có tác dụng chống viêm, lợi tiểu, thông mật, bổ gan.Nghiên cứu tác dụng phòng trị bệnh lợn con phân trắng của các cây tỏi, tômộc, hành, hẹ và hoàng đằng. Đặc biệt, tác giả còn cho thấy vi khuẩn E.coli khánglại kháng sinh thực vật của tỏi, hẹ lại chậm hơn rất nhiều so với các thuốc hoá họctrị liệu khác: tetracyclin, neomycin… Riêng mảng sử dụng các cây dược liệu: láthuốc lào, thuốc lá, hạt na, vỏ rễ xoan, hạt cau, củ bách bộ, dây thuốc cá, hạt củđậu… dùng để trị nội, ngoại ký sinh trùng thú y cũng đã thu được những kết quảnhất định (Nguyễn Văn Tý, 2002).Kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Tho và Nguyễn Thành Trung (2011), khi sửdụng dịch chiết cây Xuân hoa trong điều trị lợn con bị viêm ruột tiêu chảy tỷ lệ khỏitheo các công thức khác nhau đạt từ 87,51% đến 100%, thời gian khỏi bình quân là2,3 – 3,08 (ngày).2.3. Cây Huyền diệp (Polyalthia longifolia var.pendula Hort.)2.3.1. Nguồn gốc phân loạiTên khoa học: Polyathia longifolia var. Pendula Hort.Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 8Tên thông thường: Huyền diệp, Hoàng nam.Thuộc họ Na: Annonaceae.Thuộc chi Nhọc: Polyalthia.Chi Nhọc (Polyalthia) là một chi lớn trong họ Na (Annonaceae), có khoảng150 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Á và miền bắc nước Úc, sốlớn các loài tập trung ở Đông Nam Á. Ở việt Nam có 27 loài, phân bố khắp các vùng.2.3.2. Mô tả thực vậtCây gỗ nhỡ, cao 5 - 15 m, phân cành sớm từ gốc, dài, cong rũ xuống, tán hẹpdạng thấp, che kín hết thân, xanh quanh năm. Lá đơn mọc cách, trên cành gãy khúc,dạng thuôn dài hẹp, đầu nhọn, gốc tù, dài 8 - 20 cm, rộng 2 - 4 cm, màu xanh nhẵncả hai mặt, mép lá nhăn nheo. Gân bên không rõ. Cuống lá dài 0,5 – 0,8 cm.Hình 2.1. Cây và các bộ phận của cây Huyền diệpRa hoa từ tháng hai đến tháng tư. Hoa đơn, hoa hình ngôi sao, màu vàngchanh, cuống ngắn và mảnh. Nhị đực nhiều. Bầu có nhiều lá noãn.Hình thành quả vào tháng bảy, quả có hình trứng hoặc bầu dục dài 2 cm màuđen. Quả mọc thành chùm, mỗi chùm từ 10 – 20 quả. Ban đầu xanh, sau chuyểnmàu tím hoặc đen khi chín.2.3.3. Thành phần hóa họcTừ dịch chiết methanol của cây Huyền diệp đã phân lập được một halimanditerpen mới, 3β,5β,16α - trihydroxyhalima - 13(14) - en - 15,16 - olit, vàoxoprotoberberine alkaloid, (-) - 8 - oxopolyathiain trong đó có một số hợp chất cóhoạt tính kháng một số dòng ung thư.Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 9Dịch chiết n-hexan của vỏ cây Huyền diệp đã phân lập được 9 hợp chấtclerodan và ent - haliman diterpen mới là: 16 - hydroxycleroda - 4(18), 13 - dien 16,15 - olit; axit 16 - oxocleroda - 4(18), 13E - dien - 15 - oic; cleroda - 4(18), - 13 dien - 16,15 - olit; 16 - hydroxyl - ent - Halima - 5(10),13 - dien - 16,15 - olit; axit16 - oxo - ent - Halima - 5(10), 13E - dien - 15 - oic; ent - Halima - 1(10),13E - dien- 16,15 - olit; axit 16 - oxo - ent - halima - 5(10),13E - dien - 15 - oic; ent - Halima 5(10),13 - dien - 16,15 - olit và ent - Halima - 5(10),13E - dien - 16,15 - olit cùngvới 5 clerodan diterpen đã biết.Từ cây Huyền diệp, Chen C. Y và cộng sự (2000) đã phân lập được 1 hợpchất A haliman diterpen mới 3β, 5β, 16α - trihydroxyhaliman - 13(14) - en - 15,16 olide, và oxoprotoberberin alkaloid, (-) - 8 - oxopolyalthiain, cùng với 20 hợp chấtđã biết, 16α - hydroxycleroda - 3,13 - dien - 15,16 - olit; axit 16 - hydroxycleroda 3,13 - dien - 15 - oic; axit cleroda - 3,13E - dien - 15 - oic; axit 3,12E - lolavadien 15 - oic - 16 - al; (4→2)- abeo - 16 (R và S)- 2,13Z - kolavadien - 15,16 - olit - 3 al; axit labd - 13E - en - 8 - ol - 15 - oic; (-)- stepholidin, 1 - aza - 4 - methyl - 2 oxo - 1,2 - dihydro - 9,10 - anthracenedion; 5 - hydroxyl - 6 - methoxyonychin; 6 hydroxyl - 7 - methoxyonychin; liriodenin; oxoxylopin; (-) - anonain; (-) asimilobin; (-) - norboldin; (+) - norboldin; (-) - norpallidin; axit ρ hydroxybenzoic; β - sitosterol và stigmasterol.Một clerodan diterpenoit là 16 - hydroxycleroda - 13 - en - 15,16 – olit - 3 on được phân lập từ vỏ cây Huyền diệp cùng với 23 hợp chất đã biết và các hợpchất phytosteroit.Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 10Phân lập theo định hướng hoạt tính sinh học của dịch chiết methanol lácây Huyền diệp cho thấy hoạt tính kháng 13 dòng Gram dương và 9 dòng Gramâm, hợp chất (3S, 4R) - 3,4,5 - rihydroxylpentanoic acid - 1,4 - lacton tạo ra hoạttính trên.Phân lập theo nghiên cứu định hướng hoạt tính sinh học của dịch chiết rễ câyHuyền diệp cho thấy hoạt tính kháng khuẩn mạnh và người ta đã phân lập 3 hợpchất mới alkaloid pendulamin A, pendulamin B, và pendulin cùng với stigmasterol3 - O - β - D - glucosid, allantoin và isoursulin.2.3.4. Tổng quan các nghiên cứu về tác dụng kháng vi sinh vật của câyHuyền diệpPolyalthia longifolia đã được sử dụng trong các hệ thống truyền thống của yhọc để điều trị sốt, bệnh ngoài da, bệnh nhân tiểu đường và cao huyết áp, kích thíchhô hấp và đặc trị làm hạ cơn sốt. Các bộ phận của cây Huyền diệp (Polyalthialongifolia) được sử dụng để điều trị sốt, bệnh lậu, hạ huyết áp, đái đường và rongkinh, và đã được biết đến để được sử dụng như một loại thảo dược khá thông dụngở Ấn Độ (Nair et al., 2004; Jain et al., 2009).Tại Ấn Độ, hạt của cây này đã được sử dụng để giải nhiệt (Raghunathan vàMitra, 1982). Chiết xuất vỏ thân cây và các alkaloid tách từ dich chiết câyPolyalthia longifolia đã được chứng minh có hoạt động kháng khuẩn và kháng nấmtốt (Hasan et al, 1988). Dịch chiết nước của cây gây kích thích sự hồi tràng và tửcung cô lập, gây ức chế cơ tim, làm giảm huyết áp và giảm tần số hô hấp ở động vậtthí nghiệm (Achari và Lal, 1992). Các chất chiết xuất dầu thô của những hạt của câynày cũng cho thấy hoạt động kháng khuẩn đáng kể (Sayeed và cộng sự, 1995). Vỏcây cũng được sử dụng như một loại thuốc giải nhiệt khá thông dụng ở huyệnBalasore của bang Orissa. Vỏ thân cây được nghiền thành bột và trộn với bơ để điềutrị bệnh lậu vùng Genitalial Ấn Độ. Vỏ cây còn được sử dụng để điều trị bệnh viêmtử cung (Rosakutty, 2000). Nước sắc của lá và vỏ cây được sử dụng như trị cảmlạnh và ho khan. Chất chiết xuất từ vỏ thân cây Huyền diệp còn được sử dụng đểchữa bệnh loét miệng (Raghunathan, Mitra, 2002). Nghiên cứu gần đây còn choHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 11thấy trên cuống lá, rễ, vỏ rễ đã cho thấy tiềm năng kháng khuẩn cao và hoạt động hạhuyết áp đáng kể của cây Huyền diệp (Polyalthia longifolia) (Faizi et al, 2005).Theo nghiên cứu của Thenmozhi và Sivaraj (2010) trên vi khuẩn gây bệnh,dịch chiết lá cây Huyền diệp trong dung môi chloroform có tác dụng diệt khuẩn invitro tốt, đạt độ mẫn cảm cao theo tiêu chuẩn CLSI, đường kính vòng vô khuẩn ≥20 mm. Đường kính vòng vô khuẩn lần lượt đối với E. coli là 24 mm, đối với vikhuẩn Salmonella spp. là 21mm.Kết quả nghiên cứu của Anzana et al. (2013) đối với E. coli, dịch chiết của lácây Huyền diệp ở nồng độ 125 mg/ml trong 03 loại dung môi methanol, chloroformvà hexane đều có khả năng diệt khuẩn in vitro tốt, đều đạt độ mẫn cảm cao theo tiêuchuẩn của CLSI với đường kính vòng vô khuẩn ≥ 20 mm. Đường kính vòng vôkhuẩn của dịch chiết đối với vi khuẩn E. coli biến đổi không nhiều từ 24,16mm(dung môi chloroform) đến 27,6mm (với dung môi là hexane).Theo nghiên cứu của Tripta và Kanika (2011) dịch chiết cây Huyền diệptrong 06 loại dung môi có tác dụng diệt khuẩn in vitro đối với vi khuẩn nhưngđường kính vòng vô khuẩn biến đổi mạnh. Khi sử dụng dung môi là chloroformđường kính vòng vô khuẩn đạt 23,0 mm với Salmonella spp. và chỉ đạt 20 mm đốivới E. coli nhưng vẫn đạt độ mẫn cảm cao.Theo những kết quả nghiên cứu trên, khả năng ứng dụng kháng sinh thảodược nói chung và cây Huyền diệp nói riêng để phòng và điều trị bệnh trong Thú ylà có cơ sở khoa học và rất có tiềm năng2.4. Bệnh viêm ruột tiêu chảy trên chóBệnh viêm ruột tiêu chảy là bệnh phổ biến ở chó, bệnh xảy ra quanh nămnhưng thường thấy nhiều vào mùa Xuân và mùa Hạ khi thời tiết ấm áp và độ ẩmtăng cao. Qua theo dõi dịch bệnh của chó khu vực Hà Nội, thấy khoảng 80% số chóbị chết là do mắc bệnh dạ dày và ruột cấp tính (Nguyễn Văn Thành, 2012). Có rấtnhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm ruột tiêu chảy trên chó ngoài các nguyên nhândo các bệnh truyền nhiễm như Carê, viêm ruột tiêu chảy do Parvovius một trongnhững nguyên nhân gây bệnh chính là vi khuẩn E. coli và Salmonella spp. (NguyễnTuyết Thu, 2008; Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Tuyết Thu, 2008).Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 122.4.1. Định nghĩa bệnh viêm ruột tiêu chảyTiêu chảy là một thuật ngữ diễn tả biểu hiện lâm sàng hội chứng bệnh lýđặc thù của bệnh đường tiêu hoá. Bệnh viêm ruột tiêu chảy phổ biến ở các loàigia súc đặc biệt là gia súc non. Bệnh có quanh năm, nhưng thường xảy ra vàomùa Xuân, mùa Hạ khi thời tiết nóng và ẩm ướt. Fairbrother (1992) đã nhận xét,tiêu chảy là một bệnh gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi trên thế giới.Bệnh tiêu chảy là hiện tượng ỉa nhanh, nhiều lần, trong phân có nhiều nước doruột tăng cường co bóp (Tạ Thị Vịnh, 1991). Theo David McClugage (2005), ỉachảy theo nghĩa hẹp là ỉa phân lẫn nước. Song trong thực tế định nghĩa này rộnghơn, bao gồm phân nhão hơn bình thường, có khi phân lẫn rất nhiều nước, phânrất lỏng, phân có màu sắc khác thường.Bệnh viêm ruột tiêu chảy xảy ra ở nhiều loài trong đó có chó con (DavidMacClugage, 2005). Chó non dưới 6 tháng tuổi khi mắc bệnh sẽ chết với tỷ lệ rấtcao (60-70%). Đặc trưng của chó mắc bệnh trong tuần đầu tiên là tỷ lệ chết rất cao.Chó thường bị suy sụp nhanh, yếu, giảm nhiệt độ, mất nước và chất điện giải gâytriệu chứng thần kinh rồi chết. E. coli cũng có thể qua hàng rào biểu mô ruột từ 48 72 giờ sau khi sinh. Ngay sau đó, các tế bào biểu mô ruột cũng ngừng hấp thuGlubulin miễn dịch (Fairbrother JM, 1992).2.4.2. Nguyên nhân gây bệnh viêm ruột tiêu chảyNguyên nhân của ỉa chảy rất phức tạp, đã có rất nhiều tác giả dày côngnghiên cứu nguyên nhân của hội chứng tiêu chảy. Tuy nhiên tiêu chảy là một hiệntượng bệnh lý, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân tiên phát,có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy, việc xác định đâu là nguyên nhân gâytiêu chảy chỉ mang tính chất tương đối. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây tiêuchảy cũng dẫn đến hậu quả là gây viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoávà cuối cùng là một quá trình nhiễm trùng.Theo Trịnh Văn Thịnh (1964), Vũ Văn Ngữ (1979), do một tác nhân nào đó,trạng thái cân bằng của khu hệ vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ mộtloài nào đó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng loạn khuẩn. Nguyễn VĩnhHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 13Phước và cộng sự (1970) cho biết: khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút, vi khuẩngây thối là nguồn gây bệnh đường ruột.Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiêu chảy ở chó bao gồm nguyên nhân dovi khuẩn, nguyên nhân do virus, do ký sinh trùng hay đơn giản do thời tiết khí hậu,chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Chiocco D và cộng sự (1990), Đoàn Băng Tâm(1987), cho biết: mầm bệnh trong tự nhiên xâm nhập vào cơ thể động vật chủ yếuthông qua thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn.Nguyên nhân do điều kiện ngoại cảnh: Điều kiện khí hậu thay đổi đột ngột,quá nóng, quá lạnh, mưa gió, ẩm ướt… kết hợp với chuồng trại không hợp vệ sinh.Niconxki V.V (1986), Hồ Văn Nam và cộng sự. (1997) cho biết: khi gia súc bị lạnhẩm ướt kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào do đó giasúc dễ bị vi khuẩn sẵn có trong đường ruột có cơ hội bội nhiễm, tăng cường độc lựcgây bệnh.Nguyên nhân do chế độ chăm sóc nuôi dưỡng: Thức ăn có chất lượng kém,ôi thiu, khó tiêu hoá... là nguyên nhân gây tiêu chảy ở gia súc. Thức ăn thiếu cácchất khoáng, Vitamin cần thiết cho cơ thể gia súc, đồng thời phương thức cho ănkhông phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể gia súc và tạo cơ hội cho các vikhuẩn gây ra hội chứng tiêu chảy (Laval. A, 1997).Nguyên nhân stress: Trong đời sống hàng ngày có các tác nhân ngoại cảnhtác động, gia súc cũng xuất hiện tiêu chảy hàng loạt, mà trước đó không hề có dấuhiệu này. Có nhiều tác giả cho đó là hậu quả tất yếu của Stress. Hệ thống tiêu hoá(dạ dày và ruột) mẫn cảm đặc biệt với Stress (Phạm Khắc Hiếu, 1998). Stress gâynên hiện tượng chán ăn, nôn mửa, tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng.Nguyên nhân ký sinh trùng: Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) cácloại ký sinh trùng đường ruột gây tổn thương niêm mạc ruột cũng là một nguyênnhân dẫn đến tiêu chảy. Các loài kí sinh trùng thường gặp ở chó: sán dây gồm cóTeania kydatiggena, Teania fisiformis, Dipilidium canium…; các loài giun đũaToxocara canis… Đặc biệt là giun móc Ancylostoma canium có những móc nhọnbằng kitin cắm vào ruột non phần tá tràng, không tràng để hút máu gây tổn thương,làm xuất huyết ruột tạo điều kiện cho các vi sinh vật xâm nhập gây viêm ruột tiêuHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 14chảy. Các đơn bào kí sinh như: Amip Entaoeba hystotitica gây bệnh lị, trùng roiGiardia intestinalis.Nguyên nhân nấm mốc: Độc tố nấm mốc rất đa dạng và phong phú, nhưngchúng đều là sản phẩm của sự chuyển hoá thứ cấp trong quá trình phát triển của mộtloài, mỗi chủng nấm mốc nhất định (Butler E., Crisan E.V. 1977). Bản chất của độc tốnấm mốc là polypeptide, các hợp chất quinol, các hợp chất có nhân piron. Trong cácloại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhiều nhất hiện nay.Nấm mốc và độc tố do chúng sản sinh ra đã gây thiệt hại đáng kể cho chănnuôi và ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, những độc tố nấm mốc có hại chocon người và gia súc là Aflatoxin, Ochratoxin, Sterigmato cystin gây độc và gây ungthư gan, nhóm gây độc đường tiêu hoá là các độc tố Trichothecens, T2toxinDiacetocyscirpenol, Nivalenol.Độc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc, vớibiểu hiện là nhiễm độc đường tiêu hoá, gây tiêu chảy dữ dội, mà thường người takhông nghĩ đến nguyên nhân này, nên mọi phác đồ điều trị bằng kháng sinh đềukhông hiệu quả. Ngoài việc gây tiêu chảy cho gia súc, độc tố nấm mốc còn gây độctrực tiếp cho người từ thực phẩm bị nhiễm nấm mốc hoặc gián tiếp từ độc tố tồn dưtrong thực phẩm.Nguyên nhân do virus: Theo Trần Thanh Phong (1996) gây tiêu chảy ở chóthường gặp ở các bệnh do virus như bệnh Carré do virus Carré thuộc họParamyxoviridae, giống Morbilivirus. Bệnh xảy ra chủ yếu ở chó từ 2 đến 4 thángtuổi, đặc biệt nhiều nhất ở chó 3 đến 4 tháng tuổi. Bệnh viêm ruột ở chó doCoronavirus. Hai loại virus này gây tiêu chảy cấp tính, phân nhiều nước, chó sốt caonhanh chết. Bệnh Parvo do virus thuộc họ Parvoviridae, giống Parvovirus; bệnh gâychết nhiều ở chó non; chó lớn tỷ lệ chết thấp nhưng là nguồn trữ virus gây bệnh vớiđặc trưng của bệnh là sốt nhẹ kéo dài, tiêu chảy có máu hồng và cả máu tươi.Nguyên nhân do vi khuẩn: Một trong số những bệnh phổ biến và gây nhiềuthiệt hại cho chăn nuôi chó là viêm ruột tiêu chảy do vi khuẩn; Bệnh xảy ra ở mọilứa tuổi, tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết khá cao (David Mc. Clugage, D.V.A.,C.V.A. 2005).Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 15Trong lĩnh vực vi sinh vật, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy, tuynhiên bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy, tác nhân phổ biến nhất vẫn là vikhuẩn, hoặc với vai trò kế phát, hoặc nguyên phát (Nguyễn Bá Hiên, 2001). Ở điềukiện bình thường có thể phát hiện Salmonella trong đường ruột của nhiều loài giasúc, gia cầm; khi sức đề kháng của động vật bị giảm sút, vi khuẩn xâm nhập vào nộitạng và gây bệnh (Nguyễn Như Thanh và cộng sự., 2001).Trong đường ruột của động vật có rất nhiều vi khuẩn, chúng được gọi là “vikhuẩn chí đường ruột”. Chúng tồn tại ở một trạng thái cân bằng với nhau và với cơthể vật chủ. Do một nguyên nhân nào đó dẫn đến trạng thái cân bằng của khu hệ visinh vật bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ có một loại nào đó sản sinh lên quá nhiều, gâyhiện tượng loạn khuẩn (Vũ Văn Ngữ và cộng sự., 1979). Loạn khuẩn là nguyênnhân chủ yếu dẫn đến bệnh ở đường tiêu hoá, đặc biệt là gây tiêu chảy.Bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó diễn ra theo 2 quá trình, đầu tiên là rối loạntiêu hoá, sau đó là quá trình nhiễm trùng. Giai đoạn đầu, thường do các yếu tố bấtlợi như gặp lạnh đột ngột, phẩm chất thức ăn kém, các stress có hại: nóng, lạnh,ẩm… làm cơ năng tiêu hoá ở đường ruột bị rối loạn, thức ăn không được tiêu hoá sẽlên men, phân giải các chất hữu cơ sinh ra chất độc như Indol, Scatol, H2S… Cácsản phẩm độc này làm cho pH trong đường ruột thay đổi gây trở ngại về tiêu hoá vàhấp thu trong đường ruột (Hồ Văn Nam và cộng sự., 1997; Sử An Ninh, 1993; ĐàoTrọng Đạt và cộng sự., 1996; Phạm Khắc Hiếu, 1998. Những chất độc này tác độnglên niêm mạc ruột gây xung huyết, tăng nhu động ruột gây tiêu chảy. Giai đoạn tiếptheo, trong điều kiện rối loạn tiêu hoá, những vi khuẩn trong đường ruột gặp điềukiện thuận lợi, sinh sôi nảy nở. Chúng phát triển nhanh về số lượng làm phá vỡtrạng thái cân bằng của khu hệ vi sinh vật đường ruột, các vi khuẩn có lợi giảm đi,thay vào đó là vi khuẩn có hại. Các vi khuẩn này sẽ tăng cường độc lực, sản sinhđộc tố tác động vào niêm mạc ruột gây tình trạng bệnh lý trầm trọng thêm.Cho đến nay, các nhà khoa học ở nhiều nước đã xác nhận ngoài các nguyênnhân do các bệnh truyền nhiễm như Carê, viêm ruột tiêu chảy do Parvovius mộttrong những nguyên nhân gây bệnh chính là vi khuẩn E. coli và Salmonella spp.(Manager, Janos mocsy dẫn theo Đào Trọng Đạt, 1997; Nguyễn Tuyết Thu, 2008;Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Tuyết Thu, 2008).Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 162.4.3. Một số nghiên cứu về vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy trên chóCơ chế gây bệnh viêm ruột tiêu chảy do vi khuẩnCác vi sinh vật gây bệnh không giống hệ vi khuẩn cư trú thường xuyêntrong đường ruột, thường do một nguyên nhân nào đó các vi khuẩn phát triểnnhanh chóng cả về số lượng và độc lực. Một số loại vi khuẩn có khả năng xâmnhập vào lớp tế bào biểu mô, ở đây chúng phát triển nhanh về số lượng kíchthích các tế bào gây viêm, dịch rỉ viêm tiết ra đi vào khoang ruột làm tăng áp lựckích thích gây tiêu chảy. Phần lớn là do các vi khuẩn độc lực tăng lên mạnh,chúng tiết ra các loại độc tố. Khi các độc tố được tiết ra, nó gây kích thích cácAMP vòng nội bào, chất này làm tăng tiết Cl- và giảm hấp thu Na+, áp lực thẩmthấu thu hút nước vào trong xoang ruột tạo ra áp lực lớn trong ống tiêu hoá kíchthích gây tiêu chảy. Hậu quả là một lượng nước lớn cùng với các chất điện giảimất đi theo phân (Craige E Green, 1984).Vi khuẩn E. Coli, đây là nhóm vi khuẩn rất phong phú sống hoại sinh ở khuvực ruột già trong đường tiêu hoá của chó và tất cả những động vật máu nóng.Trong đó, nhiều chủng gây dung huyết và gây bệnh đường tiêu hoá. Bệnh ở chóthường do những E.coli có kháng nguyên O và K chiếm ưu thế. Các chủng E.colisản sinh độc tố Shiga-toxin, loại độc tố này thường phân lập được ở lợn mắc bệnhphù đầu (Beutin, 1999 - trích dẫn theo David Mc. Clugage, D.V.A.,C.V.A. 2005).Theo Galton và cộng sự. (1952), ở chó đã tìm thấy các chủng Salmonellaenteritidis; S. paratyphy A, B; S. typhimuriusm. Nhóm vi khuẩn này có nhiềuserotype khác nhau. Chúng là tác nhân gây bệnh cho hầu hết các loài động vật có vúkể cả con người. Chó có thể nhiễm khuẩn do uống phải nước bẩn hoặc thức ăn bịnhiễm vi khuẩn (thức ăn sống không qua chế biến).Khi chó ăn uống phải thức ăn và nước uống nhiễm khuẩn, vi khuẩn sẽ pháttriển trong niêm mạc đường tiêu hoá gây ra bệnh viêm dạ dày và ruột cấp. Bệnh lâynhiễm trực tiếp từ chó bệnh sang chó khoẻ qua đường tiêu hoá. Chó khoẻ ăn, uốngphải vi khuẩn gây bệnh từ thức ăn và phân của chó ốm thải ra sẽ mắc bệnh; chóbệnh thể hiện các triệu chứng điển hình: vài ngày đầu chó ăn ít hoặc bỏ ăn, sốt39,50C – 400C, mệt mỏi, thích uống nước. Đặc biệt khi bị nhiễm vi khuẩnHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệpPage 17

Trích đoạn

  • Một số nghiên cứu về vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy trên chó
  • Phương pháp nghiên cứu
  • Kết quả kháng sinh đồ xác định tính mẫn cảm, tính kháng thuốc của vi khuẩn thử nghiệm.
  • Hiệu suất chiết xuất lá Huyền diệp bằng các dung môi khác nhau

Tài liệu liên quan

  • Nghiên cứu tác dụng diệt ve kí sinh trên chó và bò của chế phẩm thuốc mỡ chế từ cây thuốc lá Nghiên cứu tác dụng diệt ve kí sinh trên chó và bò của chế phẩm thuốc mỡ chế từ cây thuốc lá
    • 89
    • 705
    • 4
  • nghiên cứu  tác dụng diệt ve IXODIDAE ký sinh trên bò của các dạng thuốc chế từ cây thuốc cá và ứng dụng điều trị nghiên cứu tác dụng diệt ve IXODIDAE ký sinh trên bò của các dạng thuốc chế từ cây thuốc cá và ứng dụng điều trị
    • 106
    • 715
    • 1
  • Nghiên cứu thành phần hoá học lá cây huyền diệp (polyalthia longifolia var  pendula (sonn ) thw ) ở việt nam Nghiên cứu thành phần hoá học lá cây huyền diệp (polyalthia longifolia var pendula (sonn ) thw ) ở việt nam
    • 52
    • 799
    • 0
  • BƯỚC ÐẦU NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN Helicobacter pylori -CỦA CHITOSAN BƯỚC ÐẦU NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN Helicobacter pylori -CỦA CHITOSAN
    • 6
    • 826
    • 4
  • Báo cáo y học: Báo cáo y học: "NGHIÊN CứU TáC DụNG ĐIềU HOà LIPID MáU CủA VIÊN NANG CứNG LIPENTA TRÊN THựC NGHIệM" ppsx
    • 5
    • 566
    • 1
  • Nghiên cứu một số đặc tính sinh dược của dịch chiết từ cây tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq.) Nghiên cứu một số đặc tính sinh dược của dịch chiết từ cây tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq.)
    • 71
    • 560
    • 0
  • nghiên cứu một số đặc tính sinh dược của dịch chiết từ cây đương quy (Khóa luận tốt nghiệp) nghiên cứu một số đặc tính sinh dược của dịch chiết từ cây đương quy (Khóa luận tốt nghiệp)
    • 65
    • 456
    • 1
  • nghiên cứu tác dụng diệt ve ixodidae ký sinh trên bò của các dạng thuốc chế từ cây thuốc cá và ứng dụng điều trị 1 nghiên cứu tác dụng diệt ve ixodidae ký sinh trên bò của các dạng thuốc chế từ cây thuốc cá và ứng dụng điều trị 1
    • 35
    • 517
    • 0
  • nghiên cứu thử nghiệm tác dụng ngăn chặn biến đen của dịch chiết nấm rơm (volvariella volvacea) trên tôm sau thu hoạch nghiên cứu thử nghiệm tác dụng ngăn chặn biến đen của dịch chiết nấm rơm (volvariella volvacea) trên tôm sau thu hoạch
    • 92
    • 460
    • 0
  • Nghiên cứu tác dụng hạ Glucose và Lipid của dịch chiết vỏ quả măng cụt ( Garcinia mangostana L114414 Nghiên cứu tác dụng hạ Glucose và Lipid của dịch chiết vỏ quả măng cụt ( Garcinia mangostana L114414
    • 73
    • 802
    • 1

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.81 MB - 70 trang) - nghiên cứu tác dụng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết lá cây huyền diệp (polyalthia longifolia var.pendula hort) trên vi khuẩn e.coli, salmonella spp phân lập từ phân chó tiêu chảy và thử nghiệm điều trị. Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Khuẩn In Vitro