Nghiên Cứu Tổng Hợp Poly Metylmetacrylat Bằng Phương Pháp Trùng ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Khoa học tự nhiên >>
- Hóa học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.58 KB, 53 trang )
Trường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpTRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2KHOA HÓA HỌC----------o0o----------THIỀU THỊ HƢƠNGNGHIÊN CỨU TỔNG HỢPPOLY METYLMETACRYLAT BẰNG PHƢƠNGPHÁP TRÙNG HỢP NHŨ TƢƠNGKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCChuyên ngành: Công Nghệ Môi TrƣờngHÀ NỘI, 2012Thiều Thị Hương1Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTAPS:Amoni pesunfatCPM:Chlorpheniramine maleateCS:ChitosanDCM:DiclometanDSC:Phân tích nhiệt vi sai quétHĐBM:Hoạt động bề mặtHLB:Hidrophilic – lipophilic balance (hệ số cân bằng dầu – nƣớc)IUPAC:Iternational Union of Pure and Applied ChemistryKPS:Kali pesunfatMMA:MetylmetacrylatNP9:Nonyl phenol etoxylatNSAID:Thuốc kháng viêm không thuộc dạng steroidPEG :Poly(etylen glycol)PMMA:Poly(metylmetacrylat)PVA:Poly(vinyl ancol)PVP:Poly(vinyl pyrrolidone)SFEP:Trùng hợp nhũ tƣơng không có chất hoạt động bề mặtTBHP:Tert-butyl peoxitTHF:TetrahyđrofuranTGA:Phân tích nhiệt trọng lƣợngTween 20: Polysorbate 20Tween 65: Polysorbate 65KLPT:Khối lƣợng phân tửThiều Thị Hương2Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpMỤC LỤCMỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................... 31.1. TÓM TẮT LÝ THUYẾT TRÙNG HỢP1.1.1. Phản ứng trùng hợp3....................................................................................................... 31.1.1.1. Các giai đoạn của phản ứng trùng hợp gốc ................................... 31.1.1.2. Động học của quá trình trùng hợp gốc tự do ................................. 61.1.1.3. Chiều dài chuỗi động học trung bình (V) ......................................... 71.1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng lên quá trình trùng hợp gốc................. 81.1.2. Các phƣơng pháp tiến hành trùng hợp ................................................. 91.1.2.1. Trùng hợp khối.............................................................................. 91.1.2.2. Trùng hợp dung dịch...................................................................... 101.1.2.3. Trùng hợp nhũ tương................................................................... 101.1.2.4. Trùng hợp huyền phù ...................................................................... 121.2. TỔNG HỢP POLY METYLMETACRYLAT1.2.1. Giới thiệu chung.................................................................................. 13.............................................................................. 131.2.2. Ứng dụng của poly metyl metacrylat .................................................. 141.2.2.1. Ứng dụng trong khoa học và công nghiệp ....................................... 151.2.2.2. Ứng dụng trong nghệ thuật ............................................................... 151.2.2.3. Ứng dụng trong y sinh ....................................................................... 151.2.3. Các phƣơng pháp tổng hợp PMMA .................................................... 161.2.4.1. Tổng hợp PMMA từ MMA............................................................. 171.2.4.2. Kĩ thuật tổng hợp PMMA trên cơ sở pre - formed polyme ........................19CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM .................................................................... 232.1. HOÁ CHẤT, DỤNG CỤ............................................................................................... 232.1.1. Hóa chất.......................................................................................... 232.1.2. Dụng cụ.......................................................................................... 232.2. PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNHThiều Thị Hương........................................................ 233Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệp2.2.1. Trùng hợp nhũ tƣơng MMA2.2.2. Nội dung cần khảo sát2.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH............................................................ 23.................................................................. 24242.3.1. Xác định hiệu suất chuyển hóa bằng phƣơng pháp trọng lƣợng .................242.3.2. Xác định độ bền nhũ bằng phƣơng pháp theo dõi khoảng tách pha 242.3.3. Xác định khối lƣợng phân tử polyme bằng phƣơng pháp đo độ nhớt252.3.4. Phổ hồng ngoại.............................................................................. 282.3.5. Phân tích nhiệt trọng lƣợng (TGA) .................................................... 282.2.6. Nhiệt vi sai quét (DSC).................................................................. 28PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 293.1. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHẢN ỨNG TRÙNG HỢP....................... 293.1.1. Ảnh hƣởng của loại chất tạo nhũ đến quá trình trùng hợp................ 293.1.2. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng chất nhũ hoá....................................... 303.1.3. Ảnh hƣởng của nhiệt độ............................................................ 323.1.4. Ảnh hƣởng của thời gian............................................................ 333.1.5. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng chất khơi mào...................................... 343.1.6. Ảnh hƣởng của nồng độ monome ........................................................ 363.2. MỘT SỐ ĐẶC TRƢNG LÝ HOÁ CỦA SẢN PHẨM .......................... 373.2.1. Phổ hồng ngoại............................................................ 373.2.2. Phân tích nhiệt trọng lƣợng (TGA) ...................................................... 383.2.3. Nhiệt vi sai quét (DSC)3.2.4. Hình thái học bề mặtKẾT LUẬN.................................................................... 39.................................................................. 39.......................................................................................... 41TÀI LIỆU THAM KHẢOMỞ ĐẦUTrong cuộc sống hiện đại, polime gắn bó mật thiết đối với mọi ngành,Thiều Thị Hương4Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpmọi lĩnh vực của sản xuất cũng nhƣ trong sinh hoạt của ngƣời dân do nhữngtính chất ƣu việt của nó (độ bền cao, khả năng uốn dẻo, độ bền kéo đứt cao…),trong công nghiệp và đặc biệt là trong lĩnh vực y sinh.Chức năng điều trị bệnh phụ thuộc vào dƣợc chất, nhƣng hiệu quả điềutrị bệnh còn phụ thuộc nhiều vào tá dƣợc đi kèm. Do đó, trong công nghệ bàochế dƣợc phẩm, tá dƣợc đóng một vai trò rất quan trọng và không thể thiếu.Công nghệ bào chế dƣợc phẩm ngày càng hiện đại, yêu cầu về phƣơng diệnhiệu quả trị bệnh, thuận tiện, an toàn trong sử dụng…đối với thuốc ngày càngcao đòi hỏi tá dƣợc phải có những tính chất phù hợp không những với côngnghệ, thiết bị bào chế mà còn phù hợp với yêu cầu cụ thể về khả năng tƣơngthích của tá dƣợc với hoạt chất, không làm biến đổi hoạt chất của từng loạithuốc, yêu cầu về các tính chất nhƣ: tính kết dính, độ trơn chảy, hoà tan, khảnăng trƣơng nở, phân rã, thời gian phân rã nhanh hoặc chậm…Chính vì thếmà trên thế giới, từ các nguồn nguyên liệu khác nhau ngƣời ta nghiên cứu tạora những tá dƣợc khác nhau, và thậm chí ngay cả từ cùng một nguồn nguyênliệu ban đầu, qua các phƣơng pháp tổng hợp, biến tính khác nhau ngƣời tacũng tạo ra đƣợc nhiều loại tá dƣợc có các công dụng khác nhau để sử dụngtrong bào chế dƣợc phẩm.Trong số đó phải kể đến PMMA, nó đƣợc sử dụng để tạo các hạt nanohoặc micro trong một số lĩnh vực y sinh. PMMA nhƣ một chất mang để nhảthuốc ngày càng tăng. Những ứng dụng y sinh tiềm năng của các hạt PMMAnhƣ là một chất bổ trợ cho vắc xin và là chất mang đối với nhiều loại thuốcnhƣ: thuốc kháng sinh, chất chống oxi hoá, chất chống ung thƣ, thuốc chốngnấm.Hơn nữa, PMMA và các dẫn xuất của nó đƣợc ứng dụng làm tá dƣợc baophim bao phim. Copolime của MMA và MAA làm tá dƣợc bao phim nhảthuốc trong khoảng pH từ 3 đến 8, diễn ra rất nhanh ở pH >6. Copolyme củaThiều Thị Hương5Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpaxit metacrylic và MMA đƣợc sử dụng làm hệ mang Cisplatin. PMMA vi baobọc natri diclofenac đƣợc sử dụng để điều khiển quá trình nhả thuốc trong dạdày, ở ruột non…Chính vì tính thiết thực của PMMA nêu ở trên nên em đã thực hiện đềtài: ‘‘ Nghiên cứu tổng hợp poly metylmetacrylat bằng phương pháp trùnghợp nhũ tương”.CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN1.1. Tóm tắt lí thuyết trùng hợp1.1.1. Phản ứng trùng hợp [1]Thiều Thị Hương6Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpPhản ứng trùng hợp là một quá trình trong đó các phân tử nhỏ (monome)kết hợp với nhau tạo thành một phân tử lớn (polyme) có phân tử lƣợng cao.Phản ứng trùng hợp polyme có thể xảy ra theo nhiều cơ chế khác nhaunhƣ: cơ chế gốc, cơ chế cation, cơ chế anion…Trong đó trùng hợp theo cơchế gốc tự do có nhiều ứng dụng trong công nghiệp nhất.Trùng hợp gốc: Phản ứng trùng hợp các hợp chất chƣa no nhƣ olefin,các đien, các dẫn xuất axit chƣa no… với sự có mặt của gốc tự do và sự lớnmạch phân tử bắt đầu bằng sự kết hợp của monome với gốc tự do để hìnhthành đại phân tử.1.1.1.1. Các giai đoạn của phản ứng trùng hợp gốca. Giai đoạn khơi màoGiai đoạn này gồm hai phản ứng: hình thành gốc khơi mào và đƣa gốckhơi mào tới monome để hình thành gốc monome.RCHCH2.KdChất khơi mào (I)2R (gốc khơi mào) (1)KiR CH2CHXX(2)b. Giai đoạn phát triển mạchBao gồm các phản ứng phát triển mạch, đó là quá trình đƣa gốc monometới monome khác theo cách đƣa lần lƣợt các gốc oligome tới monome.Mỗi bƣớc cộng ƣu tiên theo hƣớng cộng đầu tới đuôi nhƣ phản ứng (3), (4)R CH2CHCHCH2XR CH2CH CH2n1XThiều Thị HươngKpR CH2XC H CH2CHXXKp7CH CH2CHXXR CH2CH CH2nX(3)CHX(4)Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpĐiều này là do sự kết hợp hiệu ứng không gian và hiệu ứng electron, lựcđẩy không gian ƣu tiên sự tấn công của gốc tự do vào cacbon ở nối đôi có độcản trở không gian nhỏ nhất và hiệu ứng electron làm ổn định gốc tự do sinh ra.c. Giai đoạn ngắt mạchGiai đoạn phát triển mạch tiếp tục cho đến khi có một số phản ứng ngắtmạch xảy ra. Hai con đƣờng chính mà sự ngắt mạch có thể xảy ra trong trùnghợp gốc tự do là kết hợp gốc (5) và phản ứng dị li (6)+ Phản ứng kết hợpK2RCH2CH2CHnXR CH2CHtcXCH CH2nXCHCH CH2CH CH2XXXRn(5)+ Phản ứng dị li2RCH2nXRCH2CHCH2CHXCHCH CHnXKtdRCH2XCH CH2nXCH2X(6)d. Phản ứng chuyển mạchTrong trùng hợp gốc ngoài các phản ứng cơ bản đã trình bày ở trênthƣờng kèm theo phản ứng chuyển mạch. Phản ứng này làm mạch polymengừng phát triển nhƣng đồng thời sinh ra một gốc tự do mới.+ Chuyển mạch lên monome~ CH2CHCH2XCH~ CH2XCH2XCH2CX(7)+ Chuyển mạch lên dung môiThiều Thị Hương8Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpVí dụ dung môi là CCl4:~ CH2~ CH2CCl4CHXXCCl3 CH2CCl3CH ClCHCl3C(8)CHCHXX(9)+ Chuyển mạch lên chất khơi màoVí dụ: chất khơi mào là tert – butyl peoxitCH3CH3CH3~ CH2C O OHCHCH3XCH3CH2XCH3CH3CH3~ CH2C O O(10)CH3C O OCH2CH3CHCH3CH2C O OCH3XCHX(11)+ Chuyển mạch lên polyme: ở phản ứng có độ chuyển hóa cao sẽ xảy ra phảnứng chuyển mạch lên polyme.~ CH2CH ~~CH2CH~ CH2CH2XX~ CH2XCH~X(12)X~ CH2C~CH2XCH~ CH2XC~CH2CHX(13)Các kí kiệu là:Kd: Hằng số tốc độ phản ứng phân hủy chất khơi mào.Ki: Hằng số tốc độ phản ứng khơi mào.Kp: Hằng số tốc độ phát triển mạch.Ktc: Hằng số tốc độ phản ứng ngắt mạch kiểu kết hợp.Ktd: Hằng số tốc độ phản ứng đứt mạch kiểu dị li.Thiều Thị Hương9Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệp.R : Gốc tự do.1.1.1.2. Động học của quá trình trùng hợp gốc tự doNếu thừa nhận nồng độ của chất khơi mào là [I] thì tốc độ phân hủy chấtkhơi mào vd là:vd = Kd . [I](14)Vì phân hủy một chất khơi mào sẽ xuất hiện hai gốc nên tốc độ hìnhthành chúng phải gấp hai lần tốc độ phân hủy chất khơi mào, nghĩa là bằng2Kd [I]. Tốc độ khơi mào vi là:vi =d[ R ]= 2.f. Kd. [I]dt(15)Trong đó: f là hiệu suất khơi mào (có nghĩa là phần các gốc khơi mào mà thựctế tham gia giai đoạn phát triển mạch)Các gốc khơi mào tham gia giai đoạn phát triển mạchf=Các gốc khơi mào đƣợc tạo raDo sự khác nhau về khả năng phản ứng của các gốc đang phát triển là.rất nhỏ, do đó có thể bỏ qua và sử dụng đại lƣợng [R ] để biểu diễn chung cácgốc trong hệ. Thừa nhận f không thay đổi trong quá trình trùng hợp, tốc độ vitỉ lệ thuận với đại lƣợng [I], vậy tốc độ biến mất các gốc vt là:vt =.d[ R ]= 2.(Ktc + Ktd) . [R ]2dt(16)Bắt đầu từ một thời điểm nào đó, ở những mức độ chuyển hóa không sâu,tốc độ hình thành của các gốc có thể coi nhƣ bằng tốc độ biến mất của chúng(điều kiện dừng). Từ (3) và (4) ta có:.2.(Ktc + Ktd) . [R ] = 2.f. Kd . [I]Thiều Thị Hương10(17)Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệp.1[R ] =f .K d [ I ]K tc K td2(18)Tốc độ trùng hợp v tỉ lệ thuận với tốc độ biến thiên của monome, do đó:v = vi + vp(19)vi rất nhỏ với vp nên:.v = vp = Kp.[M].[R ](20)Thay (6) vào (8) ta đƣợc:1f .K dv = Kp.K tc K td2. [I]1/2 . [M](21)Theo lí thuyết tốc độ trùng hợp tỷ lệ với căn bậc hai của nồng độ chấtkhởi đầu, và tỷ lệ tuyến tính với nồng độ monome.1.1.1.3. Chiều dài trung bình mạch động học (V)Khi không có sự chuyển mạch thì V đƣợc định nghĩa là số lƣợngmonome trung bình trên một mạch polime, đƣợc xác định bằng tỉ số giữa sốphân tử monome đƣợc tiêu thụ và số phần tử hoạt động, tức bằng tỉ số của tốcđộ trùng hợp và tốc độ khơi mào:vviV=(22)Tại trạng thái dừng (vi = vt) thì:vvtV=(23)Thay (16), (21) vào (23) ta đƣợc:K p [M ]V=Thiều Thị Hương2( f ( K tcK td ) K d [I])1/ 211(24)Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpTa thấy, nếu f và [I] tăng, tức nồng độ của chất khơi mào và hiệu suấtkhơi mào tăng thì chiều dài trung bình của mạch polyme giảm (bởi sự lớn lênvề số mạch làm tăng quá trình ngắt mạch). Do đó thay đổi nồng độ chất khơimào là một trong những cách thay đổi khối lƣợng phân tử của monome.1.1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng lên quá trình trùng hợp gốca. Ảnh hƣởng của nhiệt độNói chung tất cả các phản ứng trùng hợp đều là phản ứng toả nhiệt, khităng nhiệt độ, tốc độ phản ứng tăng và phụ thuộc vào hiệu ứng nhiệt. Khinhiệt độ tăng thì làm tăng tất cả các phản ứng hoá học kể cả các phản ứng cơsở trong quá trình trùng hợp. Việc tăng vận tốc quá trình làm hình thành cáctrung tâm hoạt động và vận tốc phát triển mạch lớn, do đó làm tăng quá trìnhchuyển hoá monome thành polyme và đồng thời cũng làm tăng vận tốc củaphản ứng đứt mạch dẫn đến làm giảm khối lƣợng phân tử trung bình củapolyme nhận đƣợc.b. Ảnh hƣởng của nồng độ chất khơi màoKhi tăng nồng độ chất khơi mào, số gốc tự do tạo thành khi phân hủycũng tăng lên dẫn đến làm tăng số trung tâm hoạt động, do đó vận tốc trùnghợp chung cũng tăng nhƣng khối lƣợng phân tử trung bình của polyme tạothành giảm (phƣơng trình (24)).c. Ảnh hƣởng của nồng độ monomeKhi tiến hành trùng hợp trong dung môi nƣớc hay trong môi trƣờng phaloãng, vận tốc trùng hợp và khối lƣợng phân tử trung bình tăng theo nồng độmonome. Nếu monome bị pha loãng nhiều có khả năng xảy ra phản ứngchuyển mạch, do đó làm giảm khối lƣợng phân tử trung bình của polymenhận đƣợc (phƣơng trình (24)).d. Ảnh hƣởng của áp suấtThiều Thị Hương12Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpKhi tăng áp suất lên khoảng vài hay hàng chục atmosphe thì hầu nhƣkhông có ảnh hƣởng gì đến quá trình trùng hợp. Nhƣng ở áp suất cao hàngchục nghìn atmosphe, vận tốc phản ứng trùng hợp tăng lên khá nhiều nhƣngkhông làm giảm khối lƣợng phân tử trung bình của polyme nhận đƣợc.Ngoài ra, các yếu tố nhƣ thời gian, lƣợng oxy cũng ảnh hƣởng tới phảnứng trùng hợp gốc tự do.1.1.2. Các phương pháp tiến hành phản ứng trùng hợp [55]Phụ thuộc vào từng loại monome và điều kiện gia công, sử dụng, có thểtiến hành trùng hợp theo các phƣơng pháp sau: trùng hợp khối, trùng hợpdung dịch, trùng hợp nhũ tƣơng và trùng hợp huyền phù.1.1.2.1. Trùng hợp khốiLà quá trình trùng hợp tiến hành với monome tinh khiết, có thể khơi màotheo phƣơng pháp nhiệt, quang hoặc sử dụng chất khơi mào. Trong trƣờnghợp cần thiết có thể cho vào chất điều chỉnh hoặc chất hóa dẻo. Ngoài mộtlƣợng nhỏ chất khơi mào, trong khối polyme nhận đƣợc chỉ còn một sốmonome tham gia phản ứng. Do đó, polyme nhận đƣợc rất tinh khiết, trongsuốt, thƣờng đƣợc dùng trong công nghệ thuỷ tinh hữu cơ nhƣng có nhƣợcđiểm là khi độ chuyển hoá cao, độ nhớt của hỗn hợp phản ứng lớn, khả năngdẫn nhiệt kém nên nhiệt phản ứng thoát ra tƣơng đối khó khăn dẫn đến hiệntƣợng quá nhiệt cục bộ. Do nhiệt độ không đồng nhất nên sự phân bố khốilƣợng phân tử không đồng đều. Ngoài ra, trong sản phẩm có thể có bọt khílàm giảm tính chất cơ lí.1.1.2.2.Trùng hợp dung dịchPhản ứng xảy ra trong đó monome hòa tan trong dung môi còn sản phẩmtạo thành có thể hòa tan hay không hoà tan trong dung môi.Thiều Thị Hương13Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpTrùng hợp dung dịch khắc phục đƣợc nhƣợc điểm chủ yếu của trùng hợpkhối là hiện tƣợng quá nhiệt cục bộ. Độ nhớt của môi trƣờng nhỏ nên sựkhuấy trộn tốt hơn. Xong so với trùng hợp khối, trùng hợp dung dịch ít đƣợcsử dụng trong công nghiệp hơn vì cần phải có dung môi có độ tinh khiết caovà thêm công đoạn tách dung môi ra khỏi polyme. Trùng hợp dung dịch đƣợcsử dụng trong phòng thí nghiệm để nghiên cứu quy luật của trùng hợp gốc.Độ trùng hợp trung bình tỷ lệ thuận với nồng độ monome. Do vậy, khi phaloãng monome sẽ làm giảm khối lƣợng phân tử trung bình của polyme thấphơn so với trùng hợp khối, đồng thời vận tốc trung bình giảm. Độ trùng hợpcó thể giảm do phản ứng chuyển mạch lên dung môi.1.1.2.3. Trùng hợp nhũ tươngLà phƣơng pháp quan trọng trong công nghiệp và sản phẩm của nó cónhiều ứng dụng trong thực tế. Bằng phƣơng pháp này ngƣời ta có thể tổnghợp đƣợc hàng chục triệu tấn polyme mỗi năm. Đặc điểm của trùng hợp nhũtƣơng là tốc độ của quá trình trùng hợp cao, khối lƣợng phân tử lớn, cácpolyme có tính đồng đều cao và khả năng thoát nhiệt lớn, nhƣng nhƣợc điểmlà polyme có độ sạch không cao.Để tiến hành trùng hợp nhũ tƣơng, monone phải khuyếch tán trong mộtchất lỏng, chất này không hòa tan cả monome và polyme sản phẩm và dungdịch keo của polyme dễ dàng keo tụ theo phƣơng pháp thông thƣờng – dungdịch này gần giống với latex của cao su thiên nhiên nên còn gọi là latex tổnghợp [56].Để dễ dàng khuyếch tán monome, ổn định dung dịch nhũ tƣơng monomevà latex, phải cho vào hệ thống các chất nhũ hóa đặc biệt (muối của các axitbéo no, muối của sunfoaxit hữu cơ) các chất này không những có nhiệm vụlàm giảm sức căng bề mặt ở lớp tiếp xúc giữa monome – nƣớc mà còn tạo ramột màng chắn cơ học nằm giữa hai pha. Nếu không có chất nhũ hóa, dungThiều Thị Hương14Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpdịch nhũ tƣơng monome khuyếch tán cơ học trong nƣớc sẽ phân thành hai lớpngay sau khi ngừng khuấy do sức căng bề mặt lớn nên có khuynh hƣớng giảmbề mặt phân lớp. Nhƣng nếu cho vào các chất nhũ hóa, trên bề mặt các chấtkhuyếch tán sẽ tạo thành một lớp bảo vệ ổn định ngăn hiện tƣợng phân lớp.Theo định luật động học trùng hợp trong môi trƣờng đồng thể, độ trùnghợp tỷ lệ nghịch với vận tốc trùng hợp. Nhƣ vậy là công thức động học trongmôi trƣờng đồng thể không ứng dụng đƣợc cho quá trình trùng hợp nhũ tƣơng.Từ đó có thể giả thiết rằng cơ cấu phản ứng khơi mào, phát triển mạch và đứtmạch của trùng hợp nhũ tƣơng là không giống với quá trình trùng hợp trongmôi trƣờng đồng thể.* Cơ chế trùng hợp nhũ tƣơngTrƣớc khi xem xét cơ chế trùng hợp nhũ tƣơng chúng ta xét đến tính chấtcủa dung dịch chất HĐBM trong nƣớc vì dung dịch này sử dụng làm môitrƣờng phản ứng, chất HĐBM hòa tan rất ít trong nƣớc, đến một nồng độ giớihạn nào đó, các phân tử chất HĐBM sẽ tập hợp lại thành một nhóm gọi làmixen gồm từ vài chục đến vài trăm phân tử. Có nhiều công trình nghiên cứucấu tạo của mixen và tất cả đều thống nhất một quan điểm, gốc hiđrocacbonkị nƣớc của phân tử chất HĐBM hƣớng về phía trong mixen, còn phần có cựcƣa nƣớc hƣớng về phía ngoài. Các mixen có dạng hình cầu hoặc hình phẳng.Những monome không tan trong nƣớc có thể khuếch tán vào trong mixenvà monome có thể xem nhƣ tan trong nƣớc, ví dụ styren hoàn toàn không tantrong nƣớc, có thể tan 6,9% trong dung dịch chất HĐBM, và isopren lên đến 9%.Theo nhiều tác giả, quá trình trùng hợp các monome không tan trongnƣớc – styren, vinyl axetat, butađien, isopren, vinyl clorua bắt đầu trongmixen có chứa monome hòa tan vì các chất khơi mào tan trong nƣớc nên cácgốc tự do đầu tiên hình thành trong nƣớc sau đó khuyếch tán vào trong mixen,tác dụng với monome khơi mào trùng hợp. Trong quá trình trùng hợp, lƣợngThiều Thị Hương15Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpmonome đƣợc bổ sung dần dần từ những giọt monome nhũ hóa, phản ứngphát triển mạch tiếp tục cho đến khi trong mixen không xuất hiện gốc tự dothứ hai và không xảy ra phản ứng đứt mạch. Nhƣ vậy là monome nhũ hóa dầndần chuyển sang hạt polyme, những hạt này cũng hấp thụ phân tử chấtHĐBM, các hạt polyme tăng lên làm nồng độ chất HĐBM giảm xuống dƣớimức cần thiết để tạo mixen. Theo W. D. Harkin các mixen chất HĐBM này bịphá vỡ hoàn toàn khi monome đã chuyển hóa đƣợc 13 – 14% và tạo thànhmột lớp bảo vệ quanh hạt polyme. Bắt đầu giai đoạn này quá trình trùng hợptiến hành trong hạt polyme.Khi độ chuyển hóa đạt 60% các monome nhũ hóa còn rất ít, chủ yếu làcác hạt polyme. Kích thƣớc các hạt này tăng theo độ chuyển hóa, cuối cùnghệ thống trùng hợp là một latex tổng hợp, ở đây các hạt polyme rắn đƣợc ổnđịnh bằng các phân tử chất HĐBM. Nếu cho vào latex các chất điện li (axit,muối, kiềm…) và đun nóng các hạt polyme sẽ keo tụ dƣới dạng bột.1.1.2.4. Trùng hợp huyền phùMột lƣợng lớn polyme nhân tạo đặc biệt là những chất dẻo tổng hợp,đƣợc sản xuất bằng phƣơng pháp trùng hợp huyền phù. Thuật ngữ “trùng hợphuyền phù” đƣợc áp dụng trong hệ thống mà ở đó monome tan trong nƣớc,không tan trong dung môi hữu cơ. Trong thực tế, thuật ngữ trên còn phụ thuộcvào bản chất của monome mà ta chọn nƣớc hay dung môi hữu cơ là pha liêntục. Huyền phù là những hạt lỏng lơ lửng trong pha liên tục. Chất khơi màocó thể hoà tan trong monome lỏng hoặc pha liên tục. Cũng có thể gọi quátrình trùng hợp huyền phù là quá trình trùng hợp hạt vì nó là biến thể của quátrình trùng hợp khối. Trong quá trình trùng hợp khối chỉ có monome và chấtkhơi mào đƣợc dùng, monome chuyển hoá rất cao, kết quả quá trình gel hoátăng nhanh nhƣng quá trình truyền nhiệt kém. Quá trình trùng hợp khối chỉđƣợc sử dụng khi lƣợng nhiệt thoát ra từ sản phẩm nhỏ hoặc thu đƣợc sảnThiều Thị Hương16Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpphẩm có tính chất cơ lí mà các phƣơng pháp khác không thu đƣợc. Trong quátrình trùng hợp huyền phù có sử dụng chất hoạt động bề mặt và các chất ổnđịnh huyền phù khác.Phƣơng pháp trùng hợp huyền phù có thuận lợi là quá trình truyền nhiệtrất tốt và khối hỗn hợp đặc có thể đƣợc khuấy hoặc bơm bằng các thiết bịchuyển hoá phụ trợ. Tuy nhiên phƣơng pháp này cũng có nhƣợc điểm so vớiphƣơng pháp trùng hợp khối là phải có công đoạn tách và làm khô sản phẩmra khỏi pha liên tục và chất HĐBM đƣợc sử dụng để phân tán và chống sự kếttụ những hạt monome có thể bị hấp thụ lên bề mặt sản phẩm polyme.1.2. Tổng hợp poly metylmetacrylat1.2.1. Giới thiệu chungPMMA đƣợc tổng hợp từ quá trình trùng hợp monome MMA. MonomeMMA còn có tên gọi khác là: methyl 2-methylpropenoate (IUPAC) hayMMA, 2-(methoxycarbonyl)-1-propene.Bảng 1.1. Một số đặc tính vật lý của MMAĐặc tính vật lýKết quả100,5oCNhiệt độ sôiNhiệt độ nóng chảy-48oCKhối lƣợng riêng0,94Độ tan trong nƣớc g/ml, 20oC1,6Áp suất hơi kPa ở 200C3,9Mật độ tƣơng đối hơi (không khí =1)3,5421oCNhiệt độ tự bốc cháyGiới hạn nổ, vol % trong không khí-1,7-12,5Công thức cấu tạo:Thiều Thị Hương17Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpCH2CHnOC OCH3PMMA có:Nhiệt độ hoá thuỷ tinh: 30oCTỷ trọng ở 25oC: 1,18 g/cm3Hệ số giãn nở nhiệt: (5 – 10).10-5/KTỷ lệ hấp thụ nƣớc tối đa: 0,3 – 0,4% (tính theo khối lƣợng)Poly(metylmetacrylat) là loại nhựa nhiệt dẻo rất bền, cứng, trong suốt, dođó nó đƣợc gọi là thuỷ tinh hữu cơ hay plexiglas. Plexiglas không bị vỡ vụnkhi va chạm và bền nhiệt. PMMA không tan trong nƣớc, axit, bazơ, xăng,ancol nhƣng tan trong benzen, đồng đẳng của benzen, este, xeton. Plexiglascó khối lƣợng riêng nhỏ hơn silicat, dễ pha màu và dễ tạo dáng ở nhiệt độ cao.Chính vì vậy nó đƣợc ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực nhƣ: khoa học,công nghiệp, nghệ thuật, y học…1.2.2. Ứng dụng của poly metylmetacrylatLần đầu tiên PMMA đƣợc tổng hợp là vào năm 1877 bởi nhà hóa họcngƣời Đức: Fittig và Paul. Năm 1933 các nhà hóa học ngƣời Đức Otto Röhmđƣợc cấp bằng sáng chế và đăng ký thƣơng hiệu Plexiglas. Năm 1936 lần đầutiên kính an toàn PMMA bắt đầu đƣợc sản xuất trên quy mô công nghiệp.Trong Chiến tranh thế giới thứ II, kính PMMA đã đƣợc sử dụng làm kínhtiềm vọng cho tàu ngầm, kính chắn gió và cửa sổ máy bay. PMMA có nhiềutên thƣơng mại nhƣ: Policril, Plexiglas, Gavrieli, Vitroflex, Limacryl, RCast,-Clax Per, Perspex, Plazcryl, Acrylex, Acrylite, Acrylplast, Altuglas,Polycast, Oroglass, Optix và Lucite và thƣờng đƣợc gọi là acrylic, Perspexhoặc Plexiglas. Năm 1928, PMMA đƣợc cho thêm các polyme hay copolymeThiều Thị Hương18Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpchứa polyacrylonitrin tạo ra loại vật liệu mới và đã đƣợc đƣa ra thị trƣờng vàonăm 1933 bởi Công ty Rohm và Haass.1.2.2.1. Ứng dụng trong khoa học và công nghiệpWilliam Feinbloom là ngƣời đầu tiên chế tạo ống kính từ PMMA, chúngđƣợc gọi là ống kính “cứng”. PMMA đƣợc sử dụng làm lá chắn để ngăn chặnbức xạ β phát ra từ các chất phóng xạ. PMMA đƣợc sử dụng trong cácphƣơng tiện truyền thông đĩa laser quang học, chế tạo đèn trong màn hìnhTFT – LCD.PMMA là môt nhựa nhiệt dẻo rất bền, cứng, chịu đƣợc áp lực lớn nên đãđƣợc sử dụng làm kính áp lực của tàu ngầm, thiết kế làm cửa sổ máy bay, làmkính ô tô, chế tạo ống kính ngọn hải đăng, bể nuôi cá…Ngoài ra PMMA còn đƣợc sử dụng làm chất phân tán bột gốm ổn địnhhệ keo trong các chất pha màu không nƣớc.1.2.2.2. Ứng dụng trong nghệ thuậtVào những năm 1960, 1970 các nhà sản xuất đồ gỗ nội thất hiện đại đãtạo ra các sản phẩm nội thất thẩm mỹ bằng cách kết hợp PMMA vào trongcác thiết kế của mình đặc biệt là sử dụng làm ghế văn phòng.Từ những năm 1960, nhà điêu khắc – nghệ sĩ thủy tinh Leroy Lamis đãbắt đầu sử dụng PMMA để chế tạo các tấm thủy tinh. Chúng còn đƣợc sửdụng làm khung ảnh thay cho kính thông thƣờng bởi giá thành tƣơng đối rẻ,trọng lƣợng nhẹ, khó vỡ, tính thẩm mỹ cao, có thể chế tạo ở kích cỡ lớn.Từ năm 1950 trở đi, PMMA trở thành vật liệu phổ biến để chế tạo đồtrang sức, giầy dép, túi sách…1.2.2.3. Ứng dụng trong y sinhViệc sử dụng PMMA nhƣ một polyme y sinh đánh dấu một mốc quantrọng trong lịch sử vi bọc kể từ công trình của giáo sƣ Speiser và các cộng sự[2]. Những ứng dụng của PMMA nhƣ một chất mang đƣợc sử dụng trong việcThiều Thị Hương19Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpphát triển các hạt nano sử dụng trong tiêm vắc xin [3; 4], và đƣợc ứng dụnglàm các hạt để bù vào chỗ khuyết tật khi phẫu thuật viêm tủy xƣơng mãn tính [5].PMMA là một polime rất an toàn cho những ứng dụng y sinh. Một vàinăm qua, trong kĩ thuật chỉnh hình, PMMA đã đƣợc sử dụng nhƣ một chất bộtcấy ghép thay thế các khớp háng và đƣợc sử dụng nhƣ một chất ổn định cộtsống cho bệnh nhân loãng xƣơng [6; 7]. Ngoài ra PMMA còn đƣợc sử dụnglàm vật liệu giả trong chỉnh răng và hàm dƣới [8], và để cấy ghép vĩnh viễnthủy tinh thể trong mắt sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể [6].Từ năm 1970, PMMA đã đƣợc sử dụng làm chất nhả thuốc kháng sinhđể sử dụng trong chỉnh hình và chữa nhiễm trùng cơ xƣơng. Các kháng sinhphổ biến nhất đƣợc sử dụng là aminoglycosit, gentamicin hoặc tobramycin [9].Một vài công bố gần đây đã chỉ ra rằng có thể sử dụng PMMA làm chấtmang dùng cho các kháng sinh khác nhƣ: daptomycin [10; 11; 12; 13], thuốckháng viêm không thuộc dạng steroid (NSAID) giống indomethacin, olmetinvà axit mefenamic [14], thuốc chống ung thƣ và các tác nhân antiresorptivenhƣ methotrexate [15], doxorubicin và pamidronate [16], và thuốc chống nấmnhƣ amphotericin B [17]Thêm vào đó, PMMA cũng đƣợc sử dụng để tạo các hạt nano hoặcmicro trong một số lĩnh vực y sinh [18]. Nó đóng vai trò quan trọng trong vậtliệu vi sinh bởi tính tƣơng hợp sinh học, và những công bố gần đây đã chothấy việc sử dụng PMMA nhƣ một chất mang để nhả thuốc ngày càng tăng.Hơn thế, bằng sáng chế về việc điều chế các hạt PMMA có khả năng ứngdụng làm chất nhả thuốc đã đƣợc công nhận [19].1.2.3. Các phương pháp tổng hợp PMMACác hạt PMMA ở dạng khối (cấu tạo nguyên khối) hoặc ở dạng viênnang (chứa các chất) có thể đƣợc tổng hợp bằng cách trùng hợp trực tiếpmonome MMA hoặc từ pre - formed polyme. Mỗi phƣơng pháp có ƣu vàThiều Thị Hương20Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpnhƣợc điểm riêng cần đƣợc đánh giá cẩn thận trƣớc khi lựa chọn các kĩ thuậttổng hợp phù hợp cho ứng dụng của các hạt mang PMMA.1.2.3.1. Tổng hợp PMMA từ MMA* Trùng hợp nhũ tƣơngPhƣơng pháp hay dùng nhất để tổng hợp PMMA thông qua trùng hợpmonome vẫn là trùng hợp nhũ tƣơng [20]. Quá trình trùng hợp thƣờng sửdụng các chất khơi mào hóa học nhƣ amoni pesunfat (APS), hoặc chất khơimào vật lý nhƣ: tia gamma, bức xạ vi sóng. Dựa trên việc sử dụng chất hoạtđộng bề mặt, có thể phân loại thành trùng hợp truyền thống và trùng hợp nhũtƣơng không có chất hoạt động bề mặt (SFEP) [21].- Trùng hợp nhũ tƣơng truyền thốngTrùng hợp nhũ tƣơng truyền thống là một trong những phƣơng phápnhanh nhất để điều chế PMMA [22]. Cheng [23] tổng hợp các hạt PMMA silica sử dụng chất nhũ hóa anionic (natri dodecyl sunfat) và không ion(CA897). Gần đây, Bonfa´ [24] đã tổng hợp đƣợc các hạt nano của PMMA –poly(etylen glycol), đƣờng kính 195 15 nm, sử dụng polysorbate 20 (Tween20) làm chất hoạt động bề mặt. Buendı´a [25] đã tổng hợp đƣợc các hạt nanotừ tính PMMA – Fe(0) khi sử dụng chất hoạt động bề mặt không ionRhodasurf L-4.- Trùng hợp nhũ tƣơng không sử dụng chất hoạt động bề mặtNgoài phƣơng pháp trùng hợp nhũ tƣơng truyền thống, SFEP đã mở ramột phƣơng pháp đơn giản cho việc tổng hợp PMMA mà không cần cho thêmhay lấy ra các chất hoạt động bề mặt [26].Kreuter và các cộng sự [27; 28; 20; 2] đã tổng hợp đƣợc các hạt PMMAkích thƣớc từ 50 – 300 nm bằng phƣơng pháp trùng hợp nhũ tƣơng mà khôngcần thêm bất kì một chất nào khác. Quá trình trùng hợp đƣợc tiến hành bằngcách chiếu xạ tia gamma hoặc bằng các chất hóa học sử dụng kali pesunfatThiều Thị Hương21Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệp(KPS) làm chất khơi mào và nhiệt độ lên đến 85oC. Trong suốt quá trình này,khối lƣợng phân tử và kích thƣớc các hạt sẽ tăng lên phụ thuộc các thông sốnhƣ: nồng độ monome, nồng độ chất khơi mào và nhiệt độ. Các hạt nanoPMMA tổng hợp bằng phƣơng pháp SFEP đƣợc sử dụng làm chất bổ trợ chovắc xin.Một số tác giả đã tiến hành SFEP dùng bức xạ vi sóng, làm tăng tốc độphân hủy kali pesunfat [29]. Ngoài ra, An và cộng sự [30] đã kết hợp phƣơngpháp vi sóng với SFEP để tổng hợp những hạt nano PMMA liên kết ngangvới nhóm chức OH trong đoạn dài 50nm. Camli và cộng sự [31; 32] đã sửdụng phƣơng pháp SFEP bức xạ tự do để tổng hợp các polyme đồng nhất cỡ100 nm và các hạt PMMA có nhóm chức amit, sử dụng APS làm chất khơimào và axeton làm dung môi. PMMA đƣợc sản xuất theo phƣơng pháp nàydùng để bổ trợ cho thuốc kháng vi rút cúm.Sairam và cộng sự [33] đã tổng hợp các vi cầu PMMA – poly(vinylpyrrolidone) (PVP) kích thƣớc khoảng 5µm đƣợc dung nạp với cefadroxil(tan trong nƣớc) và indomethacin (không tan trong nƣớc). Pimpha [34] đã thuđƣợc các hạt nano bao gồm nhân PMMA bao quanh bởi các lớp vỏ axit khácnhau đƣợc tổng hợp dùng tert-butyl peoxit (TBHP) làm chất khơi mào bằngcách ghép PMMA với polyme thiên nhiên chitosan (CS) sử dụng SFEP. Dotính tích điện dƣơng nên nó đã đƣợc nghiên cứu rộng rãi để làm hệ mang vànhả các tác nhân tích điện âm.Điều này cho thấy rằng những vật liệu này có tiềm năng trở thành nhữngchất mang mới cho việc nhả DNA cũng nhƣ đặc tính kháng khuẩn đối vớiColi Staphylococcus aureus và Escherichia.- Kĩ thuật vi nhũThiều Thị Hương22Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpKhông nhiều nghiên cứu đề cập đến quá trình tổng hợp PMMA bằngphƣơng pháp vi nhũ. Trong trùng hợp vi nhũ chất khơi mào thƣờng tan trongnƣớc, đƣợc thêm vào pha nƣớc của vi nhũ chứa các mixen bị trƣơng [21].Chen và cộng sự [35] đã thu đƣợc PMMA với đƣờng kính trung bình cỡ 18,4nm sử dụng phƣơng pháp trùng hợp vi nhũ thay đổi. Khác với các phƣơngpháp truyền thống, monome đƣợc cung cấp ở pha khí cho phép tổng hợp cáchạt sử dụng rất ít chất hoạt động bề mặt.Ziegler và cộng sự [36] đã tổng hợp các hạt nano PMMA chứa nhómchức photphat với kích thƣớc từ 102 đến 312 nm. Các hạt nano đƣợc tổng hợptrong một hệ vi nhũ bằng phƣơng pháp đồng trùng hợp các gốc tự do của axitvinyl photphonic và MMA. Rất gần đây, Lan và cộng sự [37] đã điều chếthành công vật liệu hình cầu nano PMMA-Fe3O4 siêu thuận từ với đƣờng kínhkhoảng 90 nm bằng phƣơng pháp vi nhũ.1.2.3.2. Kĩ thuật tổng hợp PMMA trên cơ sở pre - formed polymeMột số kĩ thuật, bao gồm phƣơng pháp dung môi bay hơi/chiết, kết tủadạng nano, sấy phun, kết tinh đã đƣợc sử dụng để tổng hợp PMMA từ tiềnPMMA khối lƣợng phân tử khác nhau và pha trộn với các polyme khác nhau,nhƣ poly( -caprolacton) [38] và CS [39].- Các phƣơng pháp dung môi bay hơi/chiếtQuá trình nhũ hóa bằng phƣơng pháp bay hơi dung môi với nhũ tƣơngdầu – nƣớc (o/w) đã đƣợc sử dụng rộng rãi để sản xuất PMMA, đó là phƣơngpháp tổng hợp tƣơng đối dễ hơn so với các phƣơng pháp khác [40]. Phƣơngpháp này dựa trên cơ sở nhũ tƣơng hóa pha hữu cơ chứa PMMA kị nƣớc nằmtrong pha nƣớc, chứa chất hoạt động bề mặt. Sau quá trình nhũ hóa, dung môiđƣợc cho bay hơi bằng cách khuấy nhũ tƣơng ở nhiệt độ phòng, kết quả làpolyme kết tủa và hình thành ở dạng hạt [41]. Thông thƣờng điclometan(DCM) đƣợc lựa chọn làm dung môi và PVA đƣợc chọn làm chất hoạt độngThiều Thị Hương23Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệpbề mặt. Gần đây, Cui và cộng sự [42] đã đƣợc cấp bằng sáng chế do đã tổnghợp đƣợc hạt cầu cỡ micro PMMA bằng phƣơng pháp nhũ tƣơng sử dụngPVA làm chất hoạt động bề mặt.Streubel và cộng sự [43] đã tổng hợp thành công các viên sủi PMMAbao gồm một chất mang có độ xốp cao (bọt bột polypropylene), thuốc(verapamil HCl) và polyme (PMMA) bằng phƣơng pháp bay hơi dung môio/w thích hợp. Điểm khác biệt với phƣơng pháp truyền thống là sự phân táncủa bột bọt polypropylene trong pha hữu cơ (thuốc/dung dịch polime trongDCM). Giống nhƣ phƣơng pháp truyền thống, pha hữu cơ trong đƣợc nhũ hóatrong một dung dịch nƣớc PVA bên ngoài. Gần đây, phƣơng pháp tiếp tụcđƣợc cải tiến [44] để tổng hợp chlorpheniramine maleate (CPM), diltiazemHCl, theophylline và verapamil dung nạp các vi hạt PMMA bằng cách ngâmcác vi bọt xốp trong một dung dịch hữu cơ của thuốc và polime, sử dụngDCM hoặc etanol làm dung môi hữu cơ mà không sử dụng bất kì một bƣớcnhũ hóa nào. Hiệu quả bọc thuốc đã đƣợc cải thiện đáng kể, trong hầu hết cáctrƣờng hợp có thể đạt gần 100%. Nó rất quan trọng trong việc cải thiện đángkể quá trình tổng hợp thuốc ƣa nƣớc có tỉ trọng thấp. Hiệu quả bẫy của nhữngthuốc, thậm chí là những phân tử có khả năng tan trong nƣớc cao, đã đƣợcđiều chỉnh trong pha nƣớc bên ngoài.Sivakumar và cộng sự [8] đã tổng hợp vi cầu chức năng của dạng tổnghợp pre - formed PMMA sử dụng axit thioglycolic làm tác nhân chuyển mạch.Những vi hạt PMMA biến tính với nhóm chức cacboxyl có hoạt tính sinh họcđƣợc dùng để điều trị bệnh và chữa mô xƣơng.Các nghiên cứu khác đã đƣa ra phƣơng pháp tổng hợp PMMA dựa trênkĩ thuật nhũ hóa dầu trong dầu. Theophylline- và indomethacin dung nạp cácvi hạt PMMA đã đƣợc tổng hợp [45; 46; 47] dùng axeton làm dung môi hòaThiều Thị Hương24Lớp: K34A-SP HoáTrường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2Khoá luận tốt nghiệptan PMMA, dầu khoáng hoặc dầu lỏng là các chất lỏng đƣợc lựa chọn làm phangoài và magie hoặc sacroza stearat đƣợc sử dụng làm chất hoạt động bề mặt.Mestiri và cộng sự [48] có thể bọc một chất có khả năng hòa tan nhƣcisplatin trong PMMA với hiệu quả bọc cao, phân bố kích thƣớc hạt hẹp vàđiều khiển quá trình nhả thuốc bằng cách lựa chọn các thông số quá trìnhthích hợp. Các điều kiện khác nhau của quá trình tổng hợp hạt đã đƣợc đánhgiá nhƣ: bản chất và nồng độ của tác nhân nhũ hóa, tỉ lệ của pha nƣớc và dungmôi hữu cơ, nồng độ của dung dịch polyme và sự thêm vào tác nhân tạo độxốp (PEG 4000).- Kĩ thuật kết tủa dạng nanoKĩ thuật kết tủa dạng nano đƣợc gọi là “quá trình dịch chuyển dung môi”hoặc “quá trình Ouzo”. Nguyên lý cơ bản của kĩ thuật đơn giản này dựa trênsự kết tủa các phân tử polime thành các hạt cỡ nano trong quá trình thay thếmột dung môi bằng không dung môi. Tính khả dụng của nó bị hạn chế đối vớicác dung môi tan trong nƣớc, trong đó tốc độ khuếch tán đủ để tạo nhũ tứcthời [49].Aubry và cộng sự [50] đã tổng hợp các hạt PMMA không tải bằng kĩthuật kết tủa dạng nano trong nƣớc bằng cách cho dung dịch PMMA vàotetrahiđrofuran (THF) hoặc axeton (dung môi). Paiphansiri và cộng sự [51]đã thu đƣợc các viên nang nano PMMA chứa tác nhân khử trùng ƣa nƣớc sửdụng quá trình kết tủa nano có kiểm soát đối với các hạt vi nhũ nƣớc/dầu. Gầnđây, Perevyazko [52] cũng đã sử dụng kĩ thuật kết tủa dạng nano để điều chếcác hạt nano từ dung dịch PMMA và các copolyme của nó.- Kĩ thuật sấy phun và kết tinhTrong kĩ thuật sấy phun các hạt đƣợc hình thành bằng cách phun nhũtƣơng vào dòng khí nóng dƣới điều kiện dung môi bay hơi mạnh [53]. Ảnhhƣởng của các dung môi khác nhau đến hình thái của PMMA không tải đƣợcThiều Thị Hương25Lớp: K34A-SP Hoá
Trích đoạn
- NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHẢN ỨNG TRÙNG HỢP
- Hình thái học bề mặt
Tài liệu liên quan
- bước đầu nghiên cứu sản xuất bột cacao băng phương pháp lên men có bổ sung vi sinh vật
- 68
- 986
- 4
- BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT BỘT CACAO BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN CÓ BỔSUNG VI SINH VẬT
- 68
- 710
- 3
- Nghiên cứu tác dụng giảm đau bằng phương pháp tiêm morphin có hoặc không kết hợp với sufentanil vào khoang dưới nhện trên bệnh nhân mổ tim hở
- 149
- 718
- 1
- Nghiên cứu chế tạo màng zno bằng phương pháp CVD
- 16
- 884
- 4
- Báo cáo khoa học: Nghiên cứu chế tạo màng tin bằng phương pháp phún xạ phản ứng Magnetron DC docx
- 10
- 677
- 2
- Nghiên cứu diệt trừ rầy nâu bằng phương pháp không sử dụng thuốc trừ sâu nằm bảo vệ môi trường
- 122
- 942
- 1
- Nghiên cứu chức năng tâm trương bằng phương pháp siêu âm doppler tim trên người bình thường, khoẻ mạnh và người bệnh tăng huyết áp
- 149
- 568
- 1
- Luận văn : BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT BỘT CACAO BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN CÓ BỔ SUNG VI SINH VẬT part 7 pot
- 8
- 591
- 2
- Luận văn : BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT BỘT CACAO BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN CÓ BỔ SUNG VI SINH VẬT part 6 docx
- 10
- 506
- 2
- Luận văn : BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT BỘT CACAO BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN CÓ BỔ SUNG VI SINH VẬT part 5 ppsx
- 10
- 453
- 2
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(949.58 KB - 53 trang) - Nghiên cứu tổng hợp poly metylmetacrylat bằng phương pháp trùng hợp nhũ tương Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Phản ứng Trùng Hợp Pmma
-
[CHUẨN NHẤT] Phản ứng Trùng Hợp Là Gì - TopLoigiai
-
Polymethyl Methacrylate | Hợp Chất Hóa Học - Páginas De Delphi
-
Tổng Hợp Poly(Metyl Metacrylat) Bằng Phương Pháp Trùng Hợp Nhũ ...
-
Phản ứng Trùng Hợp | Phân Loại Phương Trình Hoá Học | 34
-
Phản ứng Trùng Hợp – Wikipedia Tiếng Việt
-
Phản ứng Trùng Hợp Metyl Metacrylat? - Báo Sài Gòn Tiếp Thị
-
Phản ứng Trùng Hợp Metyl Metacrylat | Cân Bằng Phương Trình Hóa ...
-
Trùng Hợp Số Lượng Lớn (Nhựa & Polyme) - Mimir Bách Khoa Toàn Thư
-
Phản ứng Trùng Hợp | Khái Niệm Hoá Học - Chemical Equation Balance
-
[PDF] NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MỘT SỐ POLYME VÀ COPOLYME ...
-
Trùng Hợp Huyền Phù - Wikimedia Tiếng Việt
-
Giải Pháp Trùng Hợp (Nhựa & Polyme) - Mimir Bách Khoa Toàn Thư
-
Thế Nào Là Phản ứng Trùng Hợp? Polime Là Gì? Câu Hỏi 494254