Nghiên Cứu Xác định Thành Phần Hoá Học Trong Một Số Dịch Chiết ...

Tài liệu đại học Toggle navigation
  • Miễn phí (current)
  • Danh mục
    • Khoa học kỹ thuật
    • Công nghệ thông tin
    • Kinh tế, Tài chính, Kế toán
    • Văn hóa, Xã hội
    • Ngoại ngữ
    • Văn học, Báo chí
    • Kiến trúc, xây dựng
    • Sư phạm
    • Khoa học Tự nhiên
    • Luật
    • Y Dược, Công nghệ thực phẩm
    • Nông Lâm Thủy sản
    • Ôn thi Đại học, THPT
    • Đại cương
    • Tài liệu khác
    • Luận văn tổng hợp
    • Nông Lâm
    • Nông nghiệp
    • Luận văn luận án
    • Văn mẫu
  • Luận văn tổng hợp
  1. Home
  2. Luận văn tổng hợp
  3. Nghiên cứu xác định thành phần hoá học trong một số dịch chiết của dầu rái ở Đại Lộc-Quảng Nam
Trich dan Nghiên cứu xác định thành phần hoá học trong một số dịch chiết của dầu rái ở Đại Lộc-Quảng Nam - Pdf 11

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KHOA HÓA    Nghiên cứu xác định thành phần hoá học trong một số dịch chiết của dầu rái ở Đại Lộc-Quảng Nam KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Khánh Ly Lớp : 08 – CHD Giáo viên hướng dẫn : GS.TS Đào Hùng Cường Đà Nẵng – 2012 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 7 1. Lý do chọn đề tài 7 2. Mục đích nghiên cứu 8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8 4. Các phương pháp nghiên cứu 8 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8 6. Bố cục của luận văn 9 3.2.2. Dịch chiết toluen 34 3.2.3. Dịch chiết methanol 37 3.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng 41 3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian 41 3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ rắn lỏng 42 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 45 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Kết quả khảo sát độ ẩm của dầu rái 21 3.2 Kết quả khảo sát hàm lượng tro của dầu rái 22 3.3 Hàm lượng một số kim loại nặng trong dầu rái 22 3.4 TPHH của dịch chiết etylaxetat 25 3.5 TPHH của dịch chiết toluene 29 3.6 TPHH của dịch chiết methanol 5 1.7 Chò nâu 6 1.8 Dầu bao 6 1.9 Cây dầu rái 7 1.10 Hoa dầu rái 7 1.11 Quả dầu rái 8 2.1 Vạt miệng trước khi lấy dầu 11 2.2 Dầu rái đã xử lý 12 2.3 Bộ chiết soxhlet 17 2.4 Quá trình phân tách chất trong sắc ký 18 2.5 Sơ đồ thu gọn của thiết bị sắc ký khí 37 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, được sự ưu đãi của thiên nhiên nên thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài thực vật. Trong các loài thực vật đó, có nhiều loại cây mang lại cho con người những giá trị to lớn về kinh tế, y học, công nghiệp,… Một trong số đó là các cây thuộc họ dầu (Dipterocapaceae) như trà beng (Dipterocarpus obtusifolius), dầu rái (Dipterocarpus alatus), song nàng (Dipterocarpus dyeri)… là những cây lấy dầu có nhiều giá trị trong ngành công nghiệp và đời sống. Đặc biệt cây dầu rái là một loại cây cho giá trị kinh tế lớn nhất [1]. Dầu rái là một loại nhựa rất bền về mặt hoá học, chịu nước, có khả năng dùng để làm chất chống thấm [4] như người dân vùng Đông Nam Châu Á đã dùng loại dầu này để làm sơn trám thuyền, sơn quét các vật dụng bằng mây, tre, gỗ, nứa… Nó có hoạt tính sinh học khá cao như chữa một số bệnh về viêm da, lở loét, mụn nhọt, nước ăn chân, bệnh vảy nến, eczema… Ngoài ra, dầu rái còn là một nguồn nguyên liệu thiên nhiên quí giá để từ đó chuyển hoá, chế tạo thành các sản phẩm công nghiệp quan trọng như: thuốc chữa bệnh, phụ gia sơn, chất chống thấm, chất biến tính polymer, chất phụ gia cho cao su …, hoặc có thể thay thế dầu trẩu, dầu thông khi cần thiết [3]. Cho đến nay vấn đề nghiên cứu cây dầu rái trên thế giới và trong nước còn rất ít và cũng giới hạn ở mức độ mô tả về một số đặc điểm của nó. Việc nghiên cứu vấn đề khai thác và các ứng dụng của cây dầu rái cũng chỉ là những kinh nghiệm dân gian còn việc nghiên cứu về thành phần, tính chất hóa học chưa được quan tâm. Do đó, với mong muốn tìm hiểu về thành phần trong dầu rái để góp phần tìm ra công dụng của nó tôi xin chọn đề tài “Nghiên cứu xác định thành phần hoá học trong một số dịch chiết của dầu rái ở Đại Lộc-Quảng Nam”. Tôi hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu được từ đề tài kết hợp với + Ý nghĩa thực tiễn - Nhằm giúp cho việc ứng dụng dầu rái ở phạm vi rộng một cách khoa học hơn. - Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm dân gian về ứng dụng của dầu rái. - Tổng hợp kiến thức về hợp chất thiên nhiên để giảng dạy bộ môn hóa học trong nhà trường phổ thông được tốt hơn. 6. Bố cục của luận văn Luận văn gồm 40 trang trong đó có 8 bảng, 25 hình và 4 hình phụ lục. Phần mở đầu (3 trang), kết luận và kiến nghị (1 trang), tài liệu tham khảo (2 trang với 16 tài liệu). Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan (7 trang). Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (10 trang). Chương 3: Kết quả và thảo luận (17 trang). CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1. Sơ lƣợc về họ dầu Họ Dầu, một số tài liệu tiếng Việt gọi còn gọi họ Hai cánh, có danh pháp khoa học là Dipterocapaceae, là một họ của 17 chi và khoảng 580-680 loài cây thân gỗ phân bố chủ yếu ở các rừng mưa nhiệt đới, vùng đất thấp với quả có hai cánh. Tên gọi khoa học của họ xuất phát từ chi điển hình là Dipterocarpus, có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp (di = hai, pteron = cánh và karpos = quả, nghĩa là quả có hai cánh) [14]. Các chi lớn nhất là Shorea (196-360 loài), Hopea (105 loài), Dipterocarpus (70 loài) và Vatica (60-65 loài). Nhiều loài là các loại cây nổi bật trong các cánh rừng, thông thường có thể cao tới 40-70m, đôi khi cao trên 80m (trong các chi Dryobalanops, Hopea và Shorea), với cây còn sống cao nhất (Shorea faguetiana) đạt tới 88,3m. Các loài trong họ này có tầm quan trọng lớn trong việc buôn bán gỗ. Chúng phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới, từ miền bắc Nam Mỹ tới châu Phi, Seychelles, alatus) Hình 1.4. Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri) Hình 1.6. Chò lông (Dipterocarpus pilosus) Hình 1.5. Dầu đọt tím (Dipterocarpus grandiflorus) Hình 1.1. Dầu trà beng (Dipterocarpus obtusifolius) 1.3. Giới thiệu về dầu rái [5], [10], [13] 1.3.1. Đặc tính sinh thái 1.3.1.1. Tên gọi Tên thường gọi : Dầu con rái, dầu nước, dầu sơn, Mậy nhang (Lào) Tên khoa học : Dipterocarpus alatus 1.3.1.2. Phân loại khoa học Giới : Plantae Không phân hạng : Angiospermae Không phân hạng : Eudicots là loại có lá màu hồng, rái xanh là loại có lá màu xanh, ruột gỗ có màu trắng. + Lá đơn mọc cách, mặt trên màu xanh thẫm, nhẵn bóng, mặt dưới xanh nhạt có lông mịn, phiến lá hình bầu dục thuôn, đầu nhọn, gốc tù hay hình tim, dài 10-26cm, rộng 6-15cm, cuống dài 3-4cm, có lông mịn. Lá kèm có màu đỏ nhạt, thường rụng. Đỉnh lá có mũi nhọn, gốc tròn hay hơi lõm. Gân phụ có khoảng 15-20 cặp, song song và nổi rõ ở mặt dưới, phiến xếp dọc theo gân phụ. Cây già lá nhỏ hơn chút ít. + Hoa (hình 1.10) khá lớn, không cuống, tập Hình 1.9. Cây dầu rái Hình 1.10. Hoa dầu rái Hình 1.11. Quả dầu rái hợp thành chùm đơn hay phân nhánh, ở đầu cành hay nách lá có mùi hôi ê Hoa có ống đài mang quả, với 5 lá đài mà 2 cái sẽ phát triển thành cánh mỏng dạng màng; 5 cánh hoa màu hồng nhẵn, dài 5cm. Nhị 20-25 đính trên ống tràng, thành hai vòng, vòng trong 10, vòng ngoài 15. Bao phấn 2 ô, đỉnh trung đới kéo dài thành mũi nhọn. Bầu hương phủ nhiều lông 3 ô, mỗi ô hai noãn, vòi nhẵn, hình sợi dài 3-4mm. + Quả (hình 1.11) màu xám hình trứng có mũi nhọn, mặt ngoài phủ lớp lông, có 2 cánh lớn dài 12-15cm, rộng 2,5-4cm, lúc non có màu đỏ tươi, lúc già màu nâu. Nhân quả dầu rái có chất bột ăn được. 1.3.3. Thành phần hóa học của cây dầu rái [3], [11] Theo các tài liệu của Việt Nam, tình hình nghiên cứu thành phần hóa học của cây dầu rái còn rất ít. Nhựa dầu gồm khoảng 39,10% tinh dầu và 60,90% nhựa. Nhựa có chứa axit kết tinh, thành phần chủ yếu của tinh dầu là các sesquiterpen. 1.3.4. Khai thác dầu rái [6], [7] viên gạch lại với nhau trong việc tạo thành kiệt tác di sản thế giới Tháp Mỹ Sơn. Loại nhựa cây này có thể khai thác hàng năm với dung lượng lớn, có độ kết dính rất chặt và bền, hoàn toàn không thấm nước và rất dễ sử dụng. Đem trộn dầu rái với đất sét khô hay bột gạch, chúng sẽ tạo thành một loại vữa dễ khô cứng dưới nắng. Những đồ dùng bằng gỗ, tre, nứa, song, mây được quét dầu rái vừa đẹp, kín, bền và vừa nhẹ hơn những đồ vật làm bằng tôn hoặc sắt, dầu rái còn dùng sơn bảo quản gỗ, làm tăng độ bền mà không độc. Trước đây dầu rái còn được dùng để làm đuốc bằng cách bó chung với nhựa cây chai và một số lá cây dùng đi đêm trong rừng, đi đánh cá trên sông. Trong các cuộc hành lễ dầu rái được pha với nhiều nguyên liệu có chất thơm khi đốt lên rất sang và hương thơm bay ngào ngạt. Dầu rái là một loại nhựa rất bền về mặt hoá học, chịu nước, có khả năng dùng để làm chất chống thấm. Dầu rái còn là một nguồn nguyên liệu thiên nhiên quý giá để từ đó chuyển hoá, chế tạo thành các sản phẩm công nghiệp quan trọng như: thuốc chữa bệnh, phụ gia sơn, chất chống thấm, chất biến tính polyme, chất phụ gia cho cao su …, hoặc có thể dùng thay thế dầu trẩu, dầu thông khi cần thiết. Một công dụng độc đáo là dầu rái còn được dùng để chữa bệnh. Năm 1962, bác sĩ Đặng Vũ Hỷ đã dùng dầu rái bôi lên chân những người làm việc ở dưới nước để đề phòng bệnh sán vịt. Có nơi, người ta dùng thay một thứ nhựa dầu lấy từ nhiều loại cây thuộc chi Copaifera (chưa thấy ở Việt Nam) để chữa bệnh lậu với liều 2-4 gam một ngày. Dầu rái còn được dùng đắp các vết loét, các chứng dị ứng do dép nhựa ăn chân. Ngoài ra, dầu rái còn chữa khỏi các bệnh như vảy nến, eczema và đại bộ phận các chứng nấm lở ngoài da bằng cách bôi quét lên da. Có nơi còn dùng cây dầu rái trộn với gỗ vang, ngâm nước tiểu vài ngày rồi dùng cho bò ngựa biếng ăn. Nhựa có thể thay thế colophan trong công nghệ chế sơn, véc ni, mực in. Lá, hoa có thể chế tanin và dược liệu. Tinh dầu từ nhựa dầu rái có tác dụng tiêu viêm, kháng sinh, làm dịu. Vỏ được xem như bổ và lọc máu. Nhựa dùng chữa viêm niệu đạo, viêm cuống phổi và bệnh lậu, nhưng chủ yếu dùng để băng bó các vết thương, vết loét. Tuy nhiên việc sử dụng dầu rái trên đây chỉ dựa trên cơ sở kinh nghiệm dân gian hơ dầu không bị bung ra. Hình 2.1. Vạt miệng trước khi lấy dầu Hình 2.2. Dầu rái đã xử lý Yêu cầu kỹ thuật khi hơ lửa vào vạt miệng là làm dầu chảy ra nước trong veo rồi dùng cọ vuốt cho dầu chảy đều xuống máng, tạo thành một dòng chảy của dầu. Nghề khai thác dầu rái ở Đại Lộc là việc làm quanh năm, trừ tháng 4 âm lịch vì thời điểm này cây dầu rái thay lá. Nguyên liệu được dùng để nghiên cứu là dầu rái đã được xử lý lấy từ Đại Lộc – Quảng Nam (hình 2.2). 2.1.2. Thiết bị dụng cụ và hóa chất 2.1.2.1. Thiết bị, dụng cụ Bộ chiết soxhlet, máy đo quang UV-VIS, thiết bị cô quay chân không (phòng thí nghiệm khoa Hoá, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng). Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS (Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ, 660 - Trưng Nữ Vương - Đà Nẵng). Máy đo sắc kí khí ghép khối phổ GC-MS (Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm TP.Hồ Chí Minh, số 2, Nguyễn Văn Thủ, phường ĐaKao, quận 1, Hồ Chí Minh). Tủ sấy, lò nung, cân phân tích, cốc thuỷ tinh, bình tam giác, ống nghiệm, bếp điện, bếp cách thuỷ, cốc sứ, các loại pipet, bình định mức, bình hút ẩm, giấy lọc… (phòng thí nghiệm khoa Hoá, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng). Dịch chiết toluene 1 Nguyên liệu dầu rái Xác định hàm lượng kim loại nặng Xác định độ ẩm, hàm lượng tro Chiết với etylaxetat Cắn A Dịch chiết etylaxetat 1 Chiết với toluen Cắn B 1. Cô dung môi 2. Ly tâm Dịch chiết etylaxetat 2 2.3.1.1. Xác định độ ẩm  Nguyên tắc: Dựa trên nguyên tắc sấy đến khối lượng không đổi  Tiến hành: Chuẩn bị 5 cốc sứ có kí hiệu, rửa sạch, sấy ở nhiệt độ 1000C đến trọng lượng không đổi, sấy xong bỏ vào bình hút ẩm cho đến khi đạt nhiệt độ phòng thì cân xác định trọng lượng cốc (m1). Lấy chính xác 5 mẫu dầu rái, mỗi mẫu 10g cho vào cốc. Cân ghi nhận khối lượng mẫu (m2). Tiến hành sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 1000C. Sấy khoảng 2h thì lấy cốc ra để nguội 15’ trong bình hút ẩm rồi đem cân. Sau đó đem cho vào sấy, cứ 30’ lại đem cân 1 lần. Cứ như vậy đến khi trọng lượng cốc giữa các lần sấy liên tiếp là không đổi hoặc có sai số khoảng 0,005g thì dừng quá trình sấy. Cân ghi nhận khối lượng (m3). Độ ẩm của mỗi chén là hiệu số khối lượng giữa khối lượng mẫu trước và sau khi sấy. Suy ra độ ẩm trung bình của 5 mẫu. Khối lượng ẩm của mỗi mẫu là hiệu số giữa khối lượng mẫu trước và sau khi sấy m = (m1 + m0) – m22: Khối lượng dầu rái (g) m3: Khối lượng chén sứ và mẫu sau khi sấy (g) n: Số lần xác định W(%) 2.3.1.2. Xác định hàm lượng tro bằng phương pháp tro hóa mẫu Để xác định hàm lượng tro và các nguyên tố vô cơ trong cơ thể động vật, thực vật người ta dùng các phương pháp tro hóa mẫu.  Nguyên tắc: Dựa trên nguyên tắc tro hoá hoàn toàn mẫu bằng cách nung trong lò nung ở khoảng 6500C.  Tiến hành: Chuẩn bị 5 cốc nung rửa sạch, sấy ở 1000C trong 30 phút, nung trong lò nung ở 6000C trong 30 phút. Làm nguội trong bình hút ẩm và cân ta được m4. Cho 5 mẫu có khối lượng m đã xác định độ ẩm vào cốc nung. Đốt cẩn thận trên bếp điện đến than hoá hoàn toàn. Sau đó cho vào lò nung, nung ở nhiệt độ 6000C cho đến khi thu được tro màu trắng ngà. Làm nguội trong bình hút ẩm, rồi cân để xác định khối lượng. Nung được lặp lại cho đến khi cốc nung có khối lượng không đổi m5nguyên tố, vạch cộng hưởng là vạch phổ nhạy nhất của phổ phát xạ nguyên tử của chính nguyên tử đó. Như vậy, để thu được phổ hấp thụ nguyên tử của một nguyên tố nào đó cần phải thực hiện các quá tình sau: + Thực hiện quá trình hoá hơi và nguyên tử hoá mẫu tạo ra các đơn nguyên tử. Điều này được thực hiện ở nhiệt độ cao nhờ nguồn nhiệt là ngọn lửa đèn khí: phun dung dịch chất phân tích ở trạng thái aerosol vào ngọn lửa đen khí hoặc bằng phương pháp không ngọn lửa nhờ tác dụng nhiệt của lò graphite. Trong điều kiện nhiệt độ không quá cao (15000C – 30000C) đa số các nguyên tử được tạo thành ở trạng thái cơ bản. Đám hơi nguyên tử này chính là môi trường hấp thụ bức xạ và sinh ra phổ hấp thụ nguyên tử. + Chiếu chùm bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi nguyên tử vừa được điều chế. Chùm tia bức xạ này được phát ra từ đền cathode rỗng (đèn HCL) hay đèn phóng điện không điện cực (EDL) làm chính từ nguyên tố cần xác định. Do các nguyên tử tự do có thể hấp thu bức xạ cộng hưởng nên cường độ các chùm bức xạ đị qua mẫu giảm. Sự hấp thụ này tuân theo định luật Lamber-Beer-Bouger 01lgIA lNIthụ nguyên tử AAS. Định lượng bằng phương pháp lập đường chuẩn, dung dịch chuẩn của các kim loại được pha chế từ dung dịch chuẩn gốc 1000mg/lit. Dùng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử để xác định hàm lượng các kim loại: As, Cu, Zn trong dầu rái. 2.3.3. Phương pháp chiết Phương pháp chiết là phương pháp tách lấy chất từ hỗn hợp bằng dung môi, dựa vào đặc tính của chất cần chiết và dung môi. Dung môi phân cực sẽ tách được chất phân cực còn dung môi không phân cực sẽ tách chất không phân cực. Chúng ta có thể chiết từ hỗn hợp dung dịch hay từ chất rắn. Phương pháp chiết soxhlet: là một quá trình chiết lặp đi, lặp lại nhiều lần một cách tự động. Bộ công cụ soxhlet bao gồm một bình cầu, một thiết bị chiết và một ống sinh hàn hồi lưu. Dung môi ở trong bình cầu được làm bốc hơi từng phần, rồi ngưng tụ nhỏ vào chất được chiết đựng trong một cái túi bằng giấy lọc và sau đó chảy lại vào bình cầu. Trong quá trình đó cấu tử cần được tách, được làm giàu thêm trong dung môi. Đặc biệt, dụng cụ chiết soxhlet có một ống xi-phông đặt ở bên cạnh, chỉ để dung dịch chiết chảy vào bình khi nào mức chất lỏng trong ống chiết đạt được khuỷu trên của ống xi-phông. Dầu rái cho vào bộ chiết soxhlet, tiến hành chiết ở nhiệt độ sôi của dung môi, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng thời gian và tỉ lệ rắn lỏng. Hình 2.3 Bộ chiết Soxhlet 2.3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian Hiệu suất chiết các hợp chất từ mẫu rắn bằng dung môi còn phụ thuộc vào thời gian chiết, thông thường hiệu suất chiết tăng theo thời gian và đến một lúc nào đó thì dừng lại. Cân một lượng khoảng 50 gam các mẫu dầu rái sau đó cho một lượng thể tích xác định V ml như nhau của cùng một dung môi. Tiến hành chiết với nhiệt độ chiết 1t2t3t4t0t1t2t3t4DetectorsignalsTimeDetectorSample Mobile phaset0t1t2t3t4DetectorsignalsTimeDetector Pha tĩnh có thể là chất rắn được nhồi vào cột hay 1 màng film mỏng bám lên trên bề mặt chất mang trơ, hoặc có thể tạo thành một màng mỏng bám lên mặt trong của thành cột (cột mao quản). Tuỳ thuộc vào bản chất pha tĩnh chia thành hai loại sắc ký khí :  Sắc ký khí rắn (gas solid chromatography – GSC): Chất phân tích được hấp phụ trực tiếp trên pha tĩnh là các tiểu phân rắn.  Sắc ký khí lỏng (gas liquid chromatography – GLC): Pha tĩnh là một chất lỏng không bay hơi. Phương pháp này chỉ được giới hạn với chất có thể bốc hơi mà không bị phân huỷ hay là trong khi phân huỷ cho sản phẩm phân huỷ xác định dưới thể hơi. Có 2 loại kĩ thuật phân tích:  Giữ cho nhiệt độ không đổi trong suốt quá trình phân tích, phương pháp này khó tách hoàn toàn.  Thay đổi nhiệt độ trong quá trình phân tích, phương pháp này tuy tốn thời gian nhưng triệt để. Nguyên tắc hoạt động Nhờ có khí mang trong chứa trong bom khí (hoặc máy phát khí), mẫu từ buồng bay hơi được dẫn vào cột tách nằm trong buồng điều nhiệt. Quá trình sắc ký xảy ra tại đây. Sau khi rời khỏi cột tách tại các thời điểm khác nhau, các cấu tử lần lượt đi vào detectơ, tại đó chúng được chuyển thành tín hiệu điện. Tín hiệu này được khuếch đại rồi chuyển sang bộ ghi, tích phân kế hoặc máy vi tính. Các tín hiệu được xử lí ở đó rồi chuyển sang bộ phận in và lưu kết quả (bộ hiện số, máy in hoặc máy ghi). Trên sắc đồ nhận được, sẽ có tín hiệu ứng với các cấu tử được tách gọi là pic. Thời gian lưu của pic là đại lượng đặc trưng cho chất cần phân tích. Diện tích pic là thước đo định lượng cho Tải File Word Nhờ tải bản gốc Tài liệu, ebook tham khảo khác

  • Nghiên cứu vị trí, hình thể của tuyến giáp ở người Việt Nam
  • Quá trình hình thành và phát triển của công ty ô tô Việt Nam Daewoo
  • Nghiên cứu xác định thành phần hoá học trong một số dịch chiết của dầu rái ở Đại Lộc-Quảng Nam
  • Luận văn: PHÂN TÍCH HIỆU SẢN XUẤT LÚA 2 VỤ CỦA NÔNG HỘ Ở XÃ PHONG NẪM HUYỆN GIỒNG TRÔM TỈNH BẾN TRE pot
  • Báo cáo nghiên cứu khoa học:
  • BÁO CÁO KHOA HỌC:
  • biện pháp đổi mới hoạt động thanh tra thi của hiệu trưởng ở đại học thái nguyên
  • nghiên cứu mối quan hệ loài của ốc cối ở vùng biển nam trung bộ, việt nam dựa vào chỉ thị phân tử 12s mtdna và calmodulin
  • Định vị thương hiệu xe ô tô Chevrolet Captiva của công ty ô tô Việt Nam Daewoo tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh
  • Thực trạng cơ cấu lao động việc làm của người dân ở xã hồng nam, thành phố hưng yên
  • Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Hoàn Cầu II
  • Công tác kế toán bán hàng tại Công ty CP Hệ Thống Thông Tin Thiết Bị FOMAN
  • Giải pháp hoàn thiện quản lý sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH dây và cáp điện Thăng Long
  • Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư Thanh Bình
  • Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Huyện Kim Thành - Hải Dương
  • Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn phát triển xây dựng và thương mại Hưng Thịnh
  • Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên
  • Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
  • Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ Logistics trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam
  • Giải bài toán động lực học bằng phương pháp năng lượng
Hệ thống tự động tổng hợp link tải tài liệu, ebook miễn phí cho các bạn sinh viên tham khảo.

Học thêm

  • Nhờ tải tài liệu
  • Từ điển Nhật Việt online
  • Từ điển Hàn Việt online
  • Văn mẫu tuyển chọn
  • Tài liệu Cao học
  • Tài liệu tham khảo
  • Truyện Tiếng Anh
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status

Top

Từ khóa » Dầu Rái Chống Thấm