Ngổ Trâu – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
| Ngổ trâu | |
|---|---|
| Phân loại khoa học | |
| Giới (regnum) | Plantae |
| (không phân hạng) | Angiospermae |
| (không phân hạng) | Eudicots |
| (không phân hạng) | Asterids |
| Bộ (ordo) | Asterales |
| Họ (familia) | Asteraceae |
| Chi (genus) | Enydra |
| Loài (species) | E. fluctuans |
| Danh pháp hai phần | |
| Enydra fluctuansLour. | |
Ngổ trâu (danh pháp hai phần: Enydra fluctuans Lour.[1]), còn gọi là ngổ đắng, ngổ đất, ngổ thơm, ngổ hương, cúc nước, cần nước, miền Nam gọi là rau ngổ hoặc ngổ cộng, là loài cây thuốc thuộc họ Cúc.
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Ngổ trâu mọc dưới nước, sống nổi hoặc ngập nước, phân cành nhiều, có mắt. Lá dài, không cuống, mọc đối hay từng ba cái một; phiến hẹp, nhọn, bìa có răng thưa. Thân dài hàng mét, thân hình trụ nhẵn không lông, phân cành nhiều, có mắt, không lông. Lá ngổ trâu mọc đối, không cuống, phía dưới ôm vào thân, mép có răng cưa, dài khoảng 5 cm, rộng 6–10 mm. Cụm hoa hình đầu, không cuống, hoa mọc ở nách lá, hay ngọn, có màu trắng hoặc lục nhạt; 4 lá bắc hình trái xoan. Toàn hoa ống, hoa ngoài là hoa cái hình thìa lìa, có tràng và chia 3 thùy, hoa trong lưỡng tính, hình ống có tràng hoa xẻ 5 răng. Nhị 5, bao phấn có tai nhọn và ngắn. Bầu hình trụ cong. Quả bế không mào lông.
Ngổ trâu mọc nhiều ở các ao hồ tại Việt Nam. Ngoài ra còn thấy có ở Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc.
Ngổ trâu dễ bị lẫn với ngổ (Limnophila aromatica) mà miền Nam gọi là ngò om.[2] So với ngò om, thân ngổ trâu to cao hơn, mùi ít hăng hơn, ít tinh dầu hơn. Ngổ trâu không dùng làm gia vị kèm theo rau mùi, húng quế trong các món canh chua như ngò om mà dùng để xào với thịt bò hay tép, ăn kèm mắm kho, lươn um.
Y học cổ truyền
[sửa | sửa mã nguồn]Rau ngổ có vị đắng, tính mát, mùi thơm và có các thành phần sau (tính theo %) nước 92,2; protein 1,5; lipid 0,3; collulose 2,0; dẫn xuất không protein 3,8; khoáng toàn phần 0,8. Còn có các caroten, vitamin B và vitamin C. Cây khô chứa tinh dầu 0,2% stigmastero, 0,05% và một lượng nhỏ một chất đắng là enydrin. Có tác dụng thông hoạt trung tiện, tiểu tiện, mát huyết, cầm máu.[cần dẫn nguồn]
Theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ:
| “ | Ruộng và trồng ở bình nguyên để làm rau. Chứa enhidrin, bổ thần kinh, trị bịnh vì xáo trộn ở mật, trị băng huyết, thổ huyết, xổ, trị ăn khó tiêu, làm tốt da. | ” |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Ngò ôm
- Ngổ thơm
- Rau ngổ
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ GS. Đỗ Tất Lợi, Rau ngổ chữa bệnh gì? Lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2009 tại Wayback Machine, VNExpress
- ^ GS. Đỗ Tất Lợi, Rau ngổ có tác dụng gì?
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Viện Thông tin - Thư viện Y học Trung ương, Ngổ trâu, Ngổ nước, Diễm mao - Callitriche stagnalis Scop., thuộc họ Ngổ trâu - Callitrichaceae.[liên kết hỏng]
Từ khóa » Công Dụng Rau Ngổ Trâu
-
Rau Ngổ Trâu - Công Dụng Và Cách Dùng Trị Bệnh
-
Công Dụng, Cách Dùng Rau Ngổ Trâu - Tra Cứu Dược Liệu
-
Bài Thuốc điều Trị Mất Ngủ Và Sỏi Thận Từ Rau Ngổ Trâu
-
Cây Rau Ngổ Trâu
-
RAU NGỔ TRÂU- Trị Sỏi Thận,bí Tiểu ,đái Ra Máu,tiểu Buốt Rắt, đầy ...
-
Rau Ngổ Và Những Công Dụng Chữa Bệnh Tuyệt Vời - YouTube
-
Rau Ngổ, Cây Rau Vị Thuốc - Báo Sức Khỏe & Đời Sống
-
Rau Ngổ Và Những Công Dụng Tuyệt Vời
-
12 Công Dụng Của Rau Ngổ Và Những Tác Hại Nên Tránh
-
Cây Rau Ngổ (rau Ngổ Trâu)
-
Công Dụng Của Rau Ngổ Với Sức Khỏe Con Người Như Thế Nào
-
Cây Dược Liệu Cây Rau Ngổ, Ngổ Trâu, Ngổ đất, Ngổ Hương
-
Cây Rau Ngổ Và 14 Công Dụng Chữa Bệnh Tuyệt Vời - 2Doctor
-
Rau Ngổ, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Rau Ngổ