Ngoại Khoa – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (tháng 7 năm 2024) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Bác sĩ phẫu thuật chữa đứt gân Achilles trên một người đàn ông

Phẫu thuật hay ngoại khoa là các thủ thuật dùng trong ngoại khoa để chữa bệnh hoặc chẩn đoán bệnh. Ngoài ra còn mục đích tìm tòi trên cơ sở khoa học những ph­ương pháp và kỹ thuật mổ mới để giải quyết các yêu cầu chữa bệnh ngày một cao hơn.

Lịch sử về phẫu thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ thời kỳ cổ đại đến thời kỳ trung cổ

[sửa | sửa mã nguồn]

Hippocrates (Hy Lạp, 460 tr­ước Công Nguyên) đã đặt cơ sở khoa học cho y học và phẫu thuật, ông đư­ợc coi là ông tổ của ngành y. Ông đã dùng nư­ớc đun sôi để nguội và rượu để rửa vết thương, chữa gãy xương bằng cách cố định, chữa sai khớp bằng cách nắn chỉnh, đốt các búi trĩ, cầm máu bằng sắt nung đỏ... Hoa Đà (Trung Quốc, 190 sau Công Nguyên) đã biết mổ vết th­ương lấy mũi tên, đề nghị mổ sọ cho Tào Tháo để chữa chứng đau đầu kinh niên, thiến hoạn... Những thế kỷ tiếp theo: Ngành ngoại khoa và phẫu thuật không phát triển đư­ợc do Công giáo thống trị kéo dài suốt thời kỳ trung cổ.

Thời kỳ Phục Hư­ng đến cuối thế kỷ XVIII

[sửa | sửa mã nguồn]
Hieronymus Fabricius, Operationes chirurgicae, 1685

Thế kỷ XIV, Guy de Chauliac (1300 - 1360) đề xuất cần học giải phẫu để phẫu thuật. Dzénk (1672) đã có các công trình nghiên cứu đầu tiên về giải phẫu định khu. Sau đó là Velpeau, Mangaigne, Scarpa, Hunter, Pirogov...Tuy vậy trong suốt những thế kỷ XIV, XV, XVI, ngành y học vẫn ch­ưa công nhận chính thức nghề phẫu thuật.

Ch­ương trình đào tạo ngoại khoa, phẫu thuật được Pierre Joseph Desault (1744 - 1795) xây dựng. Tiếp đó, John Hunter (1728 - 1793) đề xuất và Claude Benard (1813 - 1878) đã xây dựng phẫu thuật thực nghiệm. Ở châu Âu đã tổ chức các bệnh viện, nhờ đó ngoại khoa đã có điều kiện để phát triển.

Thế kỷ XIX đến thế kỷ XX

[sửa | sửa mã nguồn]

Khoa học kỹ thuật phát triển trên mọi lĩnh vực làm chuyển biến ngành ngoại khoa, ứng dụng các biện pháp vô cảm:

  • Dùng ether gây mê bởi Crawford W. Long (1842) tại bang Georgia - Hoa Kỳ.
  • Gây tê tại chỗ bằng cocain (1884), gây tê tuỷ sống đư­ợc August Bier đề xuất 1889.
  • William Halsted đề xuất dùng găng tay phẫu thuật năm 1890.

Từ đây ngành phẫu thuật phát triển nhanh, nhiều lĩnh vực, kết quả ngày càng tốt hơn.

Vào thế kỷ XX, đã có nhiều sách viết về Phẫu thuật thực hành và Giải phẫu định khu, nêu đ­ược nhiều ph­ương pháp phẫu thuật tinh vi và có hiệu quả. Nổi bật là các sách viết về Phẫu thuật thực hành của các tác giả Pháp như­ Paitre (1938), Y. Maisonnet và R. Coudane (năm 1930), tiếp theo là tác giả Liên Xô V.N. Shevkunenco (1872 - 1952) với Atlas về thần kinh ngoại vi và hệ tĩnh mạch.

Ngày nay, ngành ngoại khoa trên thế giới có nhiều phát triển rất mới như­ vi phẫu thuật, phẫu thuật nội soi...

Ở Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]
Globe icon.Các ví dụ và quan điểm trong bài viết này có thể không thể hiện tầm nhìn toàn cầu về chủ đề này. Vui lòng giúp cải thiện bài viết này hoặc thảo luận về vấn đề này tại trang thảo luận, hoặc tạo bài viết mới sao cho phù hợp. (tháng 7 năm 2024)

Ở Việt Nam, ng­ười đầu tiên viết về giải phẫu và thực dụng ngoại khoa là giáo sư­ Đỗ Xuân Hợp (1906 - 1985). Công trình của Giáo sư­ là tài liệu giảng dạy đầu tiên viết bằng tiếng Việt trong các trường Đại học. Giáo sư­ Tôn Thất Tùng (1912 - 1982) qua nghiên cứu tỉ mỷ chính xác của đ­ường mật và mạch máu trong gan đã sáng tạo ra ph­ương pháp "cắt gan khô" nổi tiếng. Giáo sư Nguyễn Huy Phan (1928-1997, nghiên cứu về vi phẫu thuật từ năm 1980 ở miền Bắc Việt Nam[1]) và Tiến sĩ Võ Văn Châu (1947-2013, nghiên cứu về vi phẫu thuật từ năm 1982 ở miền Nam Việt Nam[2]) là hai người đặt nền móng cho vi phẫu thuật Việt Nam.

Các chuyên ngành ngoại khoa

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phẫu thuật chỉnh hình
  • Ghép cơ quan
  • Phẫu thuật mạch máu
  • Nhãn khoa
  • Niệu khoa
  • Phẫu thuật nhi
  • Tai mũi họng
  • Phẫu thuật tạo hình
  • Phẫu thuật thần kinh
  • Phẫu thuật tim - lồng ngực
  • Phẫu thuật tổng quát

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Ngoại khoa.
  1. ^ Thế giới công nhận thành tựu vi phẫu thuật Việt Nam. Theo Thúy Nga, Báo SứcKhoẻ và Đời Sống, ngày 25/03/2014. Truy cập ngày 29/1/2015.
  2. ^ Đâu vì 'một bộ phận' mà bôi bẩn nghề y Lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2015 tại Wayback Machine. Tiến sĩ, bác sĩ Võ Văn Châu cho biết: "Theo tôi biết thì trên thế giới (vi phẫu thuật) đã bắt đầu từ năm 1920, nhưng bỏ bẵng một thời gian, mãi đến năm 1960 mới nghiên cứu lại. Thời kỳ tôi làm, ở Việt Nam có hai người: Hà Nội có GS Nguyễn Huy Phan học và nghiên cứu ở Liên Xô về, áp dụng cho phẫu thuật hàm mặt ở Bệnh viện 108. Tại Sài Gòn tôi là người đầu tiên nghiên cứu vào năm 1982, áp dụng vào khâu ngón chân tay đứt lìa. Trước đó không có ai làm". Theo NGUYỄN THỊ NGỌC HẢI, TUANVIETNAM.NET, 09/12/2012. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015
  • x
  • t
  • s
Y học
Các chuyên khoa và chuyên khoa sâu
Ngoại khoa
  • Ngoại tim mạch
  • Ngoại lồng ngực
  • Ngoại tiêu hóa
  • Phẫu thuật mắt
  • Ngoại tổng quát
  • Ngoại thần kinh
  • Phẫu thuật miệng & hàm mặt
  • Ngoại chỉnh hình
  • Phẫu thuật bàn tay
  • Tai mũi họng (y khoa)
  • Ngoại nhi
  • Phẫu thuật tạo hình
  • Phẫu thuật sinh dục
  • Ung bướu ngoại khoa
  • Ngoại ghép tạng
  • Ngoại chấn thương
  • Ngoại tiết niệu
    • Nam khoa
  • Ngoại mạch máu
Nội khoa
  • Dị ứng / Miễn dịch học
  • Nội tim mạch
  • Nội tiết
  • Khoa tiêu hóa
  • Lão
  • Huyết học
  • Bệnh truyền nhiễm
  • Nội thận
  • Nội ung bướu
  • Khoa hô hấp
  • Phong thấp
Sản phụ khoa
  • Phụ khoa
  • Ung bướu phụ khoa
  • Thai nhi
  • Sản khoa
  • Chuyên khoa nội tiết sinh sản và vô sinh
  • Sinh dục
Chẩn đoán
  • Các ngành Khoa học chăm sóc sức khỏe
  • Khoa X quang
    • Khoa xạ trị, Y học hạt nhân
  • Bệnh lý học
    • Bệnh lý học giải phẫu, Bệnh lý học lâm sàng, Hóa học lâm sàng, Miễn dịch học, Tế bào bệnh học, Vi sinh học y khoa, Truyền máu
Các chuyên khoakhác
  • Addiction medicine
  • Adolescent medicine
  • Gây mê
  • Dermatology
  • Disaster medicine
  • Diving medicine (Undersea and hyperbaric medicine)
  • Y học cấp cứu
  • Y học gia đình
  • Bác sĩ đa khoa
  • Hospital medicine
  • Y học chăm sóc tích cực
  • Di truyền học y khoa
  • Thần kinh học
    • Sinh lý thần kinh học lâm sàng
  • Occupational medicine
  • Nhãn khoa
  • Điều trị đau
  • Palliative care
  • Nhi khoa
    • Sơ sinh
  • Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng (Physiatry)
  • Y học dự phòng
  • Tâm thần khoa
  • Ung bướu phóng xạ
  • Y học sinh sản
  • Sexual medicine
  • Y học giấc ngủ
  • Y học thể thao
  • Y học cấy ghép
  • Y học nhiệt đới
    • Y học du lịch
Đào tạo y khoa
  • Trường y
  • Hệ thực hành
    • Bác sĩ chuyên khoa
    • Bác sĩ chuyên khoa sâu
  • Hệ song song nghiên cứu-thực hành
    • Thạc sĩ-Bác sĩ
    • Tiến sĩ-Bác sĩ
Các chủ đề liên quan
  • Allied health
  • Ung bướu học phân tử
  • Y học nano
  • Y học cá thể hóa
  • Y tế công cộng
  • Y tế vùng xa
  • Therapy
  • Thú y
  • Bác sĩ
    • Bác sĩ chủ nhiệm
  • Lịch sử y học
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Commons
  • Dự án Wiki Dự án
  • Cổng thông tin Cổng thông tin
  • Outline
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • GND
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Pháp
  • BnF data
  • Nhật Bản
  • Cộng hòa Séc
  • Latvia
  • Israel
Khác
  • Yale LUX

Từ khóa » Nội Ngoại Khoa Là Gì