Ngữ Pháp Tiếng Nhật - Mệnh đề định Ngữ

>> 20 Cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp thông dụng

Ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp - Mệnh đề quan hệ

Mệnh đề định ngữ hay còn gọi là mệnh đề quan hệ là cách viết hoặc nói một câu dài có nhiều thành phần và từ loại bổ nghĩa cho nhau. Ví dụ bạn nói: これは写真です. Vậy nếu chỉ dừng lại ở ý nghĩa đó thì người nghe không biết thêm được các thông tin như là: Bức ảnh này do ai chụp, bức ảnh này chụp ở đâu,... Và nếu các bạn nói hai câu tách biệt thì thật là thiếu chuyên nghiệp và nó chỉ dành cho các bạn mới bắt đầu học. Đây là lúc các bạn nên sử dụng mệnh đề quan hệ để bổ nghĩa cho nhau.

Trong tiếng Nhật, mệnh đề định ngữ có rất nhiều dạng khác nhau, vị trí của các mệnh đề bổ nghĩa thay đổi ứng với các danh từ đi sau nó.

Mệnh đề định ngữ trong tiếng nhật

Mệnh đề định ngữ : N1 は mệnh đề bổ nghĩa cho N2 です。

Ví dụ

  1. これは写真です.: Đây là tấm ảnh.
  2. 妹は撮りました: Chị tôi đã chụp

Khi được nối 2 câu đơn bằng mệnh đề quan hệ

--->これは 妹が撮った写真です Đây là bức ảnh anh tôi đã chụp.

Ở đây 妹が撮った là mệnh đề bổ nghĩa cho danh từ 写真

Mệnh đề quan hệ: Bổ nghĩa cho N1はN2 です

Ví dụ 1:

私は SaiGonで生まれました: Tôi sinh ra ở Sài Gòn

Vậy khi sử dụng mệnh đề quan hệ câu sẽ được chuyển thành:

生まれたところは Sai Gonです: Nơi tôi sinh ra là Sài Gòn

Ở đây bạn sẽ thấy cả cụm từ 生まれた là cụm bổ nghĩa cho danh từ ところ

Ví dụ 2:

Lan さんはめがねをかけています。 Lan chính là người đeo kính

Chuyển thành câu mệnh đề quan hệ:

めがねをかけている人は Lan さんです。 Người đeo kính là Lan

Mệnh đề quan hệ: Mệnh đề bổ nghĩa NをV

Cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật này chính là phần mở rộng của cấu trúc 1.

Nếu bạn muốn nói rằng đã ăn cái bánh do bố tôi làm thì bạn sẽ nói như thế nào? Hãy xét các ví dụ dưới đây:

今晩、私は父が作ったケーキを食べました: Tối nay tôi đã ăn cái bánh do bố tôi làm.

Như vậy so với ở trên là các danh từ thì ở đây sẽ là các động từ, các bạn chỉ cần chia phần mệnh đề bổ ngữ và cho cả cụm đó đứng trước danh từ chính.

Ví dụ khác

+ハノイで撮った写真を見せてください: Bạn hãy cho tôi xem bước ảnh chụp ở Hà Nội.

+祭りで 着る服を見せてください: Hãy cho tôi xem cái áo đã mặc ở lễ hội

Mệnh đề quan hệ trong tiếng Nhật

Mệnh đề quan hệ: Mệnh đề bổ nghĩa NがAい、Aな、欲しいです

Cũng giống như với cấu trúc 1, đây là cấu trúc bổ nghĩa đi với phía sau là các tính từ hoặc mong muốn của bản thân. Hãy xem các ví dụ dưới đây:+母が作ったケーキがおいしいです: Cái bánh mà mẹ tôi làm thì ngon

+大きい家が欲しいです: Tôi muốn một ngôi nhà to.

Mệnh đề quan hệ: Mệnh đề bổ nghĩa N があります

Khi sử dụng với があります thì bạn cũng có cách chia với các mệnh đề quan hệ như vậy, bổ nghĩa cho cả cụm phía sau

-Ví dụ:

  • シャワーを浴びる時間がありません: Tôi không có thời gian để đi tắm
  • 電話をかける時間がありません: Tôi không có thời gian gọi điện thoại

Ngoài ra các bạn có thể xem thêm một số các ví dụ khác cũng sử dụng mệnh đề quan hệ:

  • 日本語を使う仕事をしたいです: Tôi muốn làm công việc có sử dụng đến tiếng Nhật.
  • 彼女が作ったケーキを食べたいです: Tôi muốn ăn cái bánh do anh ấy làm

Trên đây là nội dung của phần ngữ pháp tiếng Nhật - Mệnh đề định ngữ. Trung tâm Nhật ngữ SOFL hy vọng các bạn sau khi tham khảo có thể hiểu hơn về các cách đặt mệnh đề quan hệ trong câu.

Từ khóa » định Ngữ Trong Tiếng Nhật