Ngữ Văn Lớp 6 Lắng Nghe Lịch Sử Nước Mình - Học Tốt

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây

Danh sách các nội dung

  • Tri thức ngữ văn trang 17, 18, 19
  • Thánh Gióng
  • Sự tích Hồ Gươm
  • Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân
  • Thực hành tiếng Việt trang 27
  • Bánh chưng, bánh giầy
  • Tóm tắt nội dung chính của một văn bản bằng sơ đồ
  • Thảo luận nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất trang 34
  • Ôn tập trang 36

Nội dung chính Show
  • Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6 – Chân Trời Sáng Tạo: tại đây
  • Danh sách các nội dung
  • Video liên quan

Hướng dẫn trả lời câu 1, 2, 3, 4, 5 trang 36 SGK Ngữ văn lớp 6 tập 1 – sách Chân trời sáng tạo: Ôn Tập – bài 1 Lắng nghe lịch sử nước mình

Câu 1. Dựa vào bảng sau hãy tóm tắt nội dung của ba văn bản.

Tóm tắt nội dung chính của ba văn bản truyền thuyết:

Văn bản Nội dung chính
Thánh Gióng – Vào thời vua Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng, có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ, tốt bụng và ao ước có một đứa con.

– Một hôm, bà ra đồng thấy một vết chân to ướm thử. Bà sinh ra Gióng, lên ba vẫn không biết nói cười.

– Giặc Ân xâm lược, vua sai sứ giả rao tìm người tài cứu nước, nghe tiếng rao, Gióng liền nói được ngỏ lời xin đi đánh giặc. Vua cho mang ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt đến, Gióng vươn vai cao hơn trượng, phi ngựa xông vào trận, giặc tan.Gióng lên đỉnh núi, cởi bỏ áo giáp sắt, cả người lẫn ngựa từ từ bay về trời.

– Vua nhớ công ơn, cho lập đền thờ.

Sự tích Hồ Gươm – Giặc Minh đô hộ, nghĩa quân Lam Sơn nổi dậy nhưng thất bại, Long Quân quyết định cho mượn gươm thần.

– Lên Thận đi đánh cá, ba lần kéo lưới đều thấy lưỡi gươm, bèn mang về nhà.

– Lê Lợi đến nhà Thận, thấy lưỡi gươm phát sáng, cầm lên xem.

– Lê Lợi thua trận, chạy vào rừng, tình cờ bắt được chuôi gươm.

– Lê Lợi gặp lại Thận, kể lại truyện, hai người đem gươm ra tra vào nhau vừa như in. Lê Thận cùng tướng lĩnh nguyện một lòng phò Lê Lợi cứu nước. Từ đó nghĩa quân nhanh chóng quét sạch giặc ngoại xâm.

– Đất nước thanh bình, Lê Lợi lên làm vua, Long Quân sai Rùa Vàng đòi lại gươm thần.

– Vua trả gươm, từ đó hồ Tả Vọng mang tên Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm.

Bánh chưng, bánh giầy – Hùng Vương thứ sáu về già muốn truyền ngôi cho người con nào tài giỏi.

– Các hoàng tử đua nhau làm cỗ thật hậu, riêng Lang Liêu được thần mách bảo, dùng gạo làm hai thứ bánh dâng vua.

– Vua cha chọn bánh của lang Liêu để tế trời đất cùng Tiên Vương và nhường ngôi cho chàng.

– Từ đó nước ta có tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày tết.

Câu 2. Liệt kê vào bảng dưới đây một số sự kiện, chi tiết mà em cho là đặc sắc, đáng nhớ nhất trong ba văn bản đã nêu. Giải thích ngắn gọn lí do lựa chọn

Sự kiện, chi tiết đặc sắc, đáng nhớ

Nội dung Thánh Gióng Sự tích Hồ Gươm Bánh chưng, bánh giầy
Sự kiện, chi tiết – Gióng cất tiếng nói đầu tiên là tiếng nói đòi đi đánh giặc.

– Cả dân làng góp gạo nuôi Gióng

Quảng cáo

– Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai trở thành tráng sĩ.

– Roi sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc

– Giặc tan, Gióng cưỡi ngựa bay về trời.

– Khi tra chuôi gươm vào lưỡi gươm thì vừa như in.

– Chi tiết Rùa Vàng đòi gươm

– Chi tiết Lang Liêu được thần báo mộng, lấy gạo làm bánh lễ Tiên vương
Lí do lựa chọn Những chi tiết trên thể hiện được ý nghĩa, nội dung, chủ đề của truyện: Gióng là hình tượng người anh hùng đầu tiên, tiêu biểu cho lòng yêu nước, cho ý thức đánh giặc cứu nước của nhân dân ta. – Chi tiết tra chuôi gươm vào lưỡi gươm cho thấy đó là sự thống nhất sức mạnh, ý chí của cả dân tộc, cuộc chiến đấu này là thuận theo ý trời.

– Chi tiết Rùa Vàng đòi gươm mang nhiều ý nghĩa: giải thích tên gọi Hồ Gươm, đánh dấu và khẳng định chiến thắng hoàn toàn của nghĩa quân Lam Sơn và tư tưởng yêu hoà bình của nhân dân ta.

Chi tiết tưởng tượng này có ý nghĩa đề cao lao động, đề cao trí thông minh sáng tạo của con người.

Câu 3. Khi đọc một văn bản truyền thuyết, cần lưu ý những đặc điểm nào của thể loại này?

Khi đọc một văn bản truyền thuyết, cần lưu ý những đặc điểm  của thể loại này:

– Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.

– Nhân vật trong truyện là con người, loài vật, đồ vật được nhân hoá. Nhân vật thường có các đặc điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng; thường gắn với sự kiện ịch sử và có công lớn đối với cộng đồng, được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ

– Cốt truyện là chuỗi các sự việc được sắp xếp theo một trình tự nhất định, có liên quan chặt chẽ với nhau. Truyện thường xoay quanh công trạng, kì tích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng, thường sử dụng các yếu tố kì ảo, hoang đường nhằm thể hiện tài năng, sức mạnh của nhân vật.

– Truyện thể hiện thái độ, tình cảm và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện, nhân vật  lịch sử.

Câu 4. Khi tóm tắt một văn bản bằng sơ đồ, cần lưu ý những điều gì?

– Khi tóm tắt một văn bản bằng sơ đồ, cần lưu ý:

Bước 1: Cần đọc kĩ văn bản cần tóm tắt, xác định văn bản gồm mấy phần hoặc mấy đoạn, mối quan hệ giữa các phần đó. Tìm từ khoá và ý chính của từng phần hoặc đoạn. Từ đó xác định nội dung chính của văn bản và hình dung cách vẽ sơ đồ.

Bước 2: Tóm tắt văn bản bằng sơ đồ, dựa trên số phần hoặc số đoạn, xác định số ô hoặc số bộ phận cần có trong sơ đồ. Chọn cách thể hiện sơ đồ tốt nhất

Bước 3: Kiểm tra lại sơ đồ đã vẽ, xem các ý chính của văn bản đã đủ và rõ chưa, cách thể hiện về các phần, đoạn, ý chính và quan hệ giữa chúng đã phù hợp chưa.

Câu 5. Bài học giúp em hiểu thêm những gì về lịch sử nước mình?   

– Bài học giúp em hiểu thêm những về lịch sử của dân tộc Việt Nam, là một dân tộc có truyền thống đấu tranh anh hùng, dù phải đối mặt với nhiều kẻ thù nhưng các thế hệ vẫn giữ vững chủ quyền dân tộc. Đó còn là tinh thần đoàn kết, chung sức chung lòng tạo thành sức mạnh vô cùng to lớn của nhân dân ta. Không những vậy, nước ta còn có nhiều truyền thống văn hoá mang đậm bản sắc dân tộc, có ý nghĩa sâu sắc và được truyền đời qua nhiều thế hệ.

Bài soạn văn lớp 6 Bài 1: Lắng nghe lịch sử nước mình ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

– Các kiến thức cơ bản về truyện dân gian Việt Nam, các truyền thuyết lịch sử

– Nhận biết được một số yếu tố của truyện truyền thuyết.

– Nhận biết được nhân vật, các chi tiết tiêu biểu trong tính chỉnh thể của tác phẩm.

– Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ của văn bản.

– Biết giữ gìn, phát huy truyền thống dựng nước, giữ nước; trân trọng các giá trị văn hóa của dân tộc.

Truyền thuyết là thể loại truyện kể dân gian, thường kế về sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc liên quan đến lịch sử. Qua đó, thể hiện nhận thức, tình cảm của tác giả dân gian đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử. Đặc điểm của truyền thuyết được thể hiện qua cách xây dựng nhân vật, cốt truyện, sử dụng yếu tố kì ảo, lời kể,…

Nhân vật trong văn bản văn học là con người hay loài vật, đồ vật đã được nhân hóa. Nhân vật trong văn bản truyện thường có những đặc điểm riêng như hiền từ, hung dữ, thật thà, giả dối, ranh mãnh, khù khờ,… Nhân vật truyền thuyết có các đặc điểm:

  • Thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng, sức mạnh…
  • Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng
  • Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ.

Cốt truyện là chuỗi các sự việc chính được sắp xếp theo một trình tự nhất định và có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong cốt truyện, các sự việc được sắp xếp theo trật tự thời gian và thường gắn với cuộc đời các nhân vật trong tác phẩm.

Yếu tố kì ảo trong truyền thuyết là những hình ảnh, chỉ tiết kì lạ, hoang đường, là sản phẩm của trí tưởng tượng và nghệ thuật hự cấu dân gian. Yếu tổ kì ảo trong truyền thuyết thường được sử dụng khi cần thể hiện sức mạnh của nhân vật truyền thuyết, phép thuật của thần linh,… Qua đó, thể hiện nhận thức, tỉnh cảm của nhân dân đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử.

a. Từ đơn và từ phức ( từ ghép, từ láy)

Từ đơn là từ gồm có một tiếng, từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên.

Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.

Ví dụ: Trong câu văn “Chàng hăng hái, gan dạ, không nề nguy hiểm” có:

  • Từ đơn: chàng, không, nề.
  • Từ phức gồm:
    • Từ ghép: gan dạ, nguy hiểm.
    • Từ láy: hăng hái.

b. Nghĩa của một số thành ngữ thông dụng

Thành ngữ là một tập hợp từ cố định, quen dùng. Nghĩa của thành ngữ không phải là phép cộng đơn giản nghĩa của các từ cầu tạo nên nó, mà là nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm.

Ví dụ: Nghĩa của thành ngữ “tay bắt mặt mừng” không đơn giản là nghĩa cộng lại của các từ “tay”, “bất”, “mặt”, “từng” mà là nghĩa của cả tập hợp: sự vồn vã, phấn khởi lộ ra bên ngoài của những người gặp nhau.

“Chúng ta lắng nghe được gì từ lịch sử nước mình?”,chính là là cội nguồn đất nước, là những câu chuyện dân gian xa xưa ta vẫn thường nghe bà mẹ kể chuyện, là niềm tự hào, trân trọng và biết ơn. Ta thấy yêu hơn đất nước, trân trọng lịch sử dân tộc và có niềm tin hơn vào cuộc sống.

Chủ đề bài học “Lắng nghe lịch sử nước mình”gồm các nội dung cơ bản:

1. Văn bản Thánh Gióng (Truyện dân gian Việt Nam)

2. Văn bản Sự tích Hồ Gươm (Truyện dân gian Việt Nam)

3. Đọc kết nối chủ điểm: Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (Minh Nhương)

4. Thực hành tiếng Việt

5. Đọc mở rộng theo thể loại: Bánh chưng bánh giầy (Truyện dân gian Việt Nam)

6. Viết: Tóm tắt nội dung chính của một văn bản bằng sơ đồ

7. Nói và nghe: Thảo luận nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất

8. Ôn tập

Từ khóa » Em Lắng Nghe được điều Gì Từ Lịch Sử Qua Văn Bản Thánh Gióng