Người Hy Lạp – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- 1 Lịch sử Hiện/ẩn mục Lịch sử
- 1.1 Nguồn gốc
- 1.2 Văn minh Mycenae
- 1.3 Hy Lạp cổ điển
- 1.4 Thời kỳ Hy Lạp hóa
- 1.5 Đế quốc La mã
- 1.6 Thời kỳ Trung Cổ
- 1.7 Đế quốc Ottoman
- 1.8 Thời kỳ hiện đại
- 2 Bản sắc Hiện/ẩn mục Bản sắc
- 2.1 Tên gọi
- 2.1.1 Từ nguyên
- 2.2 Tính liên tục
- 2.3 Nhân khẩu học
- 2.4 Kiều dân
- 2.4.1 Cổ đại
- 2.4.2 Hiện đại
- 2.1 Tên gọi
- 3 Văn hóa Hiện/ẩn mục Văn hóa
- 3.1 Ngôn ngữ
- 3.2 Tôn giáo
- 3.3 Nghệ thuật
- 3.4 Khoa học
- 3.5 Biểu tượng
- 3.6 Chính trị
- 3.7 Họ và tên cá nhân
- 3.8 Biển: thám hiểm và thương mại
- 4 Di truyền
- 5 Ngoại hình
- 6 Dòng thời gian
- 7 Tham khảo
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Tạo URL rút gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Khoản mục Wikidata
| Έλληνες | |
|---|---|
| Tổng dân số | |
| k. 14–17 triệu[1][2] | |
| Khu vực có số dân đáng kể | |
| 1.279.000–3.000.000a (ước tính năm 2016)[9][10] | |
| 449.000b (ước tính năm 2021)[11] | |
| 424.744 (điều tra dân số năm 2021)[12] | |
| 290.000–345.000 (ước tính năm 2011)[13] | |
| 271.405c (điều tra dân số năm 2016)[14] | |
| 200.000 (ước tính khoảng năm 1990)[15] | |
| ước tính: 2.478–10.000, có thể lên tới 50.000[16] | |
| 138.000 (ước tính năm 2011)[17] | |
| 110.000–200.000d (ước tính năm 2013)[18][19][20] | |
| 110.000[21][22] | |
| 100.000[23] | |
| 91.000 (ước tính năm 2011)[24] | |
| 85.640 (điều tra dân số năm 2010)[25] | |
| 50.000e[26] | |
| 35.000 (ước tính năm 2013)[27] | |
| 35.000 (ước tính năm 2011)[28] | |
| 20.000–30.000 (ước tính năm 2013)[29] | |
| 28.856 (2021)[30][31] | |
| 1.356 (điều tra dân số năm 2011)[32] up to 28,500 (estimate)[33] | |
| 25.000–28.000 (điều tra dân số năm 2011)[34] | |
| 24.736 (điều tra dân số năm 2012)[35] | |
| 15.000 (ước tính năm 2011)[36] | |
| 12.000[37] | |
| 8.846 (ước tính năm 2011)[38] | |
| 11.000 (ước tính năm 2015)[39] | |
| 10.000 (ước tính năm 2013)[40] | |
| 9.500 (ước tính năm 2000)[41] | |
| 5.261[42] | |
| 4,454 (điều tra dân số năm 2016)[43] | |
| 4.000–49.143f[44][45] | |
| Ngôn ngữ | |
| Tiếng Hy Lạp | |
| Tôn giáo | |
| Chủ yếu là Chính thống giáo Hy Lạp | |
| Cước chú | |
| a Bao gồm những người có tổ tiên là người Hy Lạp.b Bao gồm những người có "gốc gác văn hóa" Hy Lạp.c Những người được nêu có gốc gác "Hy Lạp" và nhiều sắc tộc khác. Số người được nêu "chỉ có" gốc gác "Hy Lạp" là 145.250. Có 3.395 người Síp không khai báo sắc tộc sống ở Canada.dKhoảng 60.000 người Griko và 30.000 người nhập cư hậu Thế chiến 2.e "Bao gồm hậu duệ".f Bao gồm Người Hồi giáo Hy Lạp. | |
Người Hy Lạp hay Người Hellene (/ˈhɛliːnz/; tiếng Hy Lạp: Έλληνες, Éllines [ˈelines]) là một nhóm sắc tộc và dân tộc có nguồn gốc từ Hy Lạp, Síp, nam Albania, Tiểu Á, một phần Ý và Ai Cập, và có thể tính thêm các quốc gia xung quanh Đông Địa Trung Hải và Biển Đen. Họ cũng hình thành một cộng đồng kiều dân (omogenia) lớn, với nhiều cộng đồng người Hy Lạp được thành lập trên khắp thế giới.[46]
Trong lịch sử, các thuộc địa và cộng đồng Hy Lạp đã được thành lập bên bờ Địa Trung Hải và Biển Đen, nhưng người Hy Lạp lại luôn tập trung quanh các vùng biển Aegea và Ionia, nơi tiếng Hy Lạp được sử dụng phổ biến từ Thời đại đồ đồng.[47][48] Tới đầu thế kỷ 20, cư dân Hy Lạp phân bố trải dài từ bán đảo Hy Lạp, bờ tây Tiểu Á, bờ Biển Đen, dãy Kavkaz ở trung tâm Tiểu Á, Ai Cập, bán đảo Balkans, Síp, và Constantinoplolis.[48] Các trung tâm văn hóa của người Hy Lạp bao gồm Athens, Thessaloniki, Alexandria, İzmir, và Constantinopolis.
Tính tới thời điểm hiện tại, hầu hết người Hy Lạp sống trong phạm vi biên giới của quốc gia Hy Lạp hiện đại hoặc ở Síp. Cuộc diệt chủng Hy Lạp và di chuyển dân cư giữa Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ đã gần như xóa sạch sự hiện diện kéo dài ba thiên niên kỷ của người Hy Lạp ở Tiểu Á. Một số cộng đồng Hy Lạp lâu đời khác có thể được tìm thấy ở miền nam nước Ý, dãy Kavkaz, miền nam Nga và Ukraine, cũng như các cộng đồng kiều dân Hy Lạp ở một số quốc gia. Ngày nay, đa phần người Hy Lạp là thành viên chính thức của Giáo hội Chính thống giáo Hy Lạp.[49]
Người Hy Lạp có ảnh hưởng và đóng góp lớn đối với nền văn hóa, nghệ thuật thị giác, thám hiểm, sân khấu kịch, văn học, triết học, đạo đức học, chính trị, kiến trúc, âm nhạc, toán học,[50] y tế, khoa học, công nghệ, thương mại, ẩm thực và thể thao của nhân loại. Tiếng Hy Lạp được ghi nhận là ngôn ngữ còn tồn tại lâu đời nhất thế giới,[51] và bộ từ vựng của ngôn ngữ này trở thành nền tảng cho nhiều ngôn ngữ khác, bao gồm tiếng Anh và từ vựng khoa học quốc tế. Tiếng Hy Lạp là lingua franca phổ biến nhất ở vùng Địa Trung Hải kể từ thế kỷ thứ tư. Đồng thời, Tân Ước của Kinh Thánh ban đầu cũng được viết bằng tiếng Hy Lạp.[52][53][54]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm thông tin: Lịch sử Hy LạpNguồn gốc
[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm thông tin: Tôn giáo Hy Lạp cổ đạiVăn minh Mycenae
[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm thông tin: Văn minh MycenaeHy Lạp cổ điển
[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm thông tin: Hy Lạp cổ điểnThời kỳ Hy Lạp hóa
[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm thông tin: Thời kỳ Hy Lạp hóa và Hy Lạp thời kỳ Hy Lạp hóaĐế quốc La mã
[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm thông tin: Hy Lạp thuộc La MãThời kỳ Trung Cổ
[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Đế quốc Đông La Mã và Thập tự chinh thứ tưĐế quốc Ottoman
[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Chiến tranh giành độc lập Hy LạpThời kỳ hiện đại
[sửa | sửa mã nguồn]Bản sắc
[sửa | sửa mã nguồn]Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính liên tục
[sửa | sửa mã nguồn]Nhân khẩu học
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Nhân khẩu học Hy Lạp và Nhân khẩu học SípKiều dân
[sửa | sửa mã nguồn]Cổ đại
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện đại
[sửa | sửa mã nguồn]Văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Văn hóa Hy LạpNgôn ngữ
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Tiếng Hy LạpTôn giáo
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Tôn giáo Hy Lạp cổ đại và Chính thống giáo Hy LạpNghệ thuật
[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm thông tin: Nghệ thuật Hy Lạp, Âm nhạc Hy Lạp, Kiến trúc Hy Lạp cổ đại, Sân khấu Hy Lạp cổ đại, Sân khấu Hy Lạp hiện đại, Điện ảnh Hy Lạp, Kiến trúc Hy Lạp hiện đại, và Văn học Hy Lạp hiện đạiXem thêm: Nghệ thuật Hy Lạp-Phật giáoKhoa học
[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Triết học Hy Lạp cổ đại, Toán học Hy Lạp, và Y học Hy Lạp cổ đạiBiểu tượng
[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Quốc kỳ Hy LạpChính trị
[sửa | sửa mã nguồn]Họ và tên cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Biển: thám hiểm và thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]Di truyền
[sửa | sửa mã nguồn]Ngoại hình
[sửa | sửa mã nguồn]Dòng thời gian
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Maratou-Alipranti 2013, tr. 196: "The Greek diaspora remains large, consisting of up to 4 million people globally."
- ^ Clogg 2013, tr. 228: "Greeks of the diaspora, settled in some 141 countries, were held to number 7 million although it is not clear how this figure was arrived at or what criteria were used to define Greek ethnicity, while the population of the homeland, according to the 1991 census, amounted to some 10.25 million."
- ^ "2011 Population and Housing Census". Hellenic Statistical Authority. ngày 12 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016. The Resident Population of Greece is 10.816.286, of which 5.303.223 male (49,0%) and 5.513.063 female (51,0%) ... The total number of permanent residents of Greece with foreign citizenship during the Census was 912.000. [See Graph 6: Resident Population by Citizenship]
- ^ "Statistical Data on Immigrants in Greece: An Analytic Study of Available Data and Recommendations for Conformity with European Union Standards" (PDF). Archive of European Integration (AEI). University of Pittsburgh. ngày 15 tháng 11 năm 2004. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016. [p. 5] The Census recorded 762.191 persons normally resident in Greece and without Greek citizenship, constituting around 7% of total population. Of these, 48.560 are EU or EFTA nationals; there are also 17.426 Cypriots with privileged status.
- ^ "Population - Country of Birth, Citizenship Category, Country of Citizenship, Language, Religion, Ethnic/Religious Group, 2011". Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
- ^ Cole 2011, Yiannis Papadakis, "Cypriots, Greek", pp. 92–95
- ^ "Where are the Greek communities of the world?". themanews.com. Protothemanews.com. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
- ^ "Statistical Service – Population and Social Conditions – Population Census – Announcements – Preliminary Results of the Census of Population, 2011". Cystat.gov.cy. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.
- ^ "Total ancestry categories tallied for people with one or more ancestry categories reported 2011–2013 American Community Survey 3-Year Estimates". American FactFinder. U.S. Department of Commerce: United States Census Bureau. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
- ^ "U.S. Relations with Greece". United States Department of State. ngày 10 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016. Today, an estimated three million Americans resident in the United States claim Greek descent. This large, well-organized community cultivates close political and cultural ties with Greece.
- ^ "Population in private households 2021 by migration background". Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.
- ^ "2021 Census of Population and Housing General Community Profile". Australian Bureau of Statistics. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2022.
- ^ "United Kingdom: Cultural Relations and Greek Community". Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. ngày 4 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016.
- ^ "Immigration and Ethnocultural Diversity Highlight Tables". statcan.gc.ca.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên BJp49
- ^ "Greeks Around the Globe". AusGreekNet. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2006.
- ^ "South Africa: Cultural Relations and Greek Community". Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. ngày 4 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2006.
- ^ "Italy: Cultural Relations and Greek Community". Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. ngày 9 tháng 7 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2016. The Greek Italian community numbers some 30,000 and is concentrated mainly in central Italy. The age-old presence in Italy of Italians of Greek descent – dating back to Byzantine and Classical times – is attested to by the Griko dialect, which is still spoken in the Magna Graecia region. This historically Greek-speaking villages are Condofuri, Galliciano, Roccaforte del Greco, Roghudi, Bova and Bova Marina, which are in the Calabria region (the capital of which is Reggio). The Grecanic region, including Reggio, has a population of some 200,000, while speakers of the Griko dialect number fewer that 1,000 persons.
- ^ "Grecia Salentina" (bằng tiếng Ý). Unione dei Comuni della Grecìa Salentina. 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2016. La popolazione complessiva dell'Unione è di 54278 residenti così distribuiti (Dati Istat al 31° dicembre 2005. Comune Popolazione Calimera 7351 Carpignano Salentino 3868 Castrignano dei Greci 4164 Corigliano d'Otranto 5762 Cutrofiano 9250 Martano 9588 Martignano 1784 Melpignano 2234 Soleto 5551 Sternatia 2583 Zollino 2143 Totale 54278).
- ^ Bellinello 1998, tr. 53: "Le attuali colonie Greche calabresi; La Grecìa calabrese si inscrive nel massiccio aspromontano e si concentra nell'ampia e frastagliata valle dell'Amendolea e nelle balze più a oriente, dove sorgono le fiumare dette di S. Pasquale, di Palizzi e Sidèroni e che costituiscono la Bovesia vera e propria. Compresa nei territori di cinque comuni (Bova Superiore, Bova Marina, Roccaforte del Greco, Roghudi, Condofuri), la Grecia si estende per circa 233 km (145 mi)q. La popolazione anagrafica complessiva è di circa 14.000 unità."
- ^ "English version of Greek Ministry of Foreign Affairs reports a few thousand and Greek version 3.800". MFA.gr. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
- ^ Rippin, Andrew (2008). World Islam: Critical Concepts in Islamic Studies. Routledge. p. 77. ISBN 978-0415456531.
- ^ Parvex R. (2014). Le Chili et les mouvements migratoires Lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2020 tại Wayback Machine, Hommes & migrations, Nº 1305, 2014. doi:10.4000/hommesmigrations.2720 Lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2023 tại Wayback Machine.
- ^ "Ukraine: Cultural Relations and Greek Community". Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. ngày 4 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016. There is a significant Greek presence in southern and eastern Ukraine, which can be traced back to ancient Greek and Byzantine settlers. Ukrainian citizens of Greek descent amount to 91,000 people, although their number is estimated to be much higher by the Federation of Greek communities of Mariupol.
- ^ "Итоги Всероссийской переписи населения 2010 года в отношении демографических и социально-экономических характеристик отдельных национальностей". Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
- ^ "The Greek Community". Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ "France: Cultural Relations and Greek Community". Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. ngày 9 tháng 7 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016. Some 15,000 Greeks reside in the wider region of Paris, Lille and Lyon. In the region of Southern France, the Greek community numbers some 20,000.
- ^ "Belgium: Cultural Relations and Greek Community". Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. ngày 28 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016. Some 35,000 Greeks reside in Belgium. Official Belgian data numbers Greeks in the country at 17,000, but does not take into account Greeks who have taken Belgian citizenship or work for international organizations and enterprises.
- ^ "Argentina: Cultural Relations and Greek Community". Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. ngày 9 tháng 7 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016. It is estimated that some 20,000 to 30,000 persons of Greek origin currently reside in Argentina, and there are Greek communities in the wider region of Buenos Aires.
- ^ "CBS Statline". Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
- ^ "Bevolking; geslacht, leeftijd, generatie en migratieachtergrond, 1 januari" (bằng tiếng Hà Lan). Central Bureau of Statistics (CBS). ngày 22 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ "Население по местоживеене, възраст и етническа група". censusresults.nsi.bg. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ "Bulgaria: Cultural Relations and Greek Community". Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. ngày 28 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016. There are some 28,500 persons of Greek origin and citizenship residing in Bulgaria. This number includes approximately 15,000 Sarakatsani, 2,500 former political refugees, 8,000 "old Greeks", 2,000 university students and 1,000 professionals and their families.
- ^ "Immigration to Uruguay" (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). INE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2013.
- ^ "Sweden: Cultural Relations and Greek Community". Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. ngày 4 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2019. The Greek community in Sweden consists of approximately 24,000 Greeks who are permanent inhabitants, included in Swedish society and active in various sectors: science, arts, literature, culture, media, education, business, and politics.
- ^ "Georgia: Cultural Relations and Greek Community". Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. ngày 31 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016. The Greek community of Georgia is currently estimated at 15,000 people, mostly elderly people living in the Tsalkas area.
- ^ "Migranti z Řecka v Česku" [Migrants from Greece in the Czech Republic] (PDF). Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs (bằng tiếng Séc). ngày 9 tháng 3 năm 2011. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
- ^ "Kazakhstan: Cultural Relations and Greek Community". Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. ngày 3 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016. There are between 10,000 and 12,000 ethnic Greeks living in Kazakhstan, organized in several communities.
- ^ "Switzerland: Cultural Relations and Greek Community". Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. ngày 10 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016. The Greek community in Switzerland is estimated to number some 11,000 persons (of a total of 1.5 million foreigners residing in the country.
- ^ "Romania: Cultural Relations and Greek Community". Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. ngày 6 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016. The Greek Romanian community numbers some 10,000, and there are many Greeks working in established Greek enterprises in Romania.
- ^ "Greeks in Uzbekistan". Central Asia-Caucasus Analyst. The Central Asia-Caucasus Institute. ngày 21 tháng 6 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2008. Currently there are about 9,500 Greeks living in Uzbekistan, with 6,500 living in Tashkent.
- ^ "Bevölkerung nach Staatsangehörigkeit und Geburtsland". Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
- ^ Vukovich, Gabriella (2018). Mikrocenzus 2016 – 12. Nemzetiségi adatok [2016 microcensus – 12. Ethnic data] (PDF) (bằng tiếng Hungary). Budapest. ISBN 978-963-235-542-9. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019. {{Chú thích sách}}: Đã bỏ qua |work= (trợ giúp)Quản lý CS1: địa điểm thiếu nhà xuất bản (liên kết)
- ^ "World Directory of Minorities and Indigenous Peoples – Turkey: Rum Orthodox Christians". Minority Rights Group (MRG). 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
- ^ "Pontic". Ethnologue: Languages of the World. SIL International. 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
- ^ Roberts 2007, tr. 171–172, 222.
- ^ Latacz 2004, tr. 159, 165–166.
- ^ a b Sutton 1996.
- ^ CIA World Factbook on Greece: Greek Orthodox 98%, Greek Muslim 1.3%, other 0.7%.
- ^ Thomas Heath (1981). A History of Greek Mathematics. Courier Dover Publications. tr. 1. ISBN 978-0-486-24073-2. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2013.
- ^ Tulloch, A. (2017). Understanding English Homonyms: Their Origins and Usage. Hong Kong University Press. tr. 153. ISBN 978-988-8390-64-9. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2023. Greek is the world's oldest recorded living language.
- ^ Kurt Aland, Barbara Aland The text of the New Testament: an introduction to the critical 1995 p. 52
- ^ Archibald Macbride Hunter Introducing the New Testament 1972 p. 9
- ^ Bubenik, V. (2007). "The rise of Koiné". Trong A. F. Christidis (biên tập). A History of Ancient Greek: From the Beginnings to Late Antiquity. Cambridge: University Press. tr. 342–345.
- Người Hy Lạp
- Trang có lỗi chú thích
- Lỗi không có mục tiêu Harv và Sfn
- Nguồn CS1 tiếng Ý (it)
- Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
- Nguồn CS1 tiếng Hà Lan (nl)
- Nguồn CS1 tiếng Tây Ban Nha (es)
- Nguồn CS1 tiếng Séc (cs)
- Lỗi CS1: ấn phẩm bị bỏ qua
- Quản lý CS1: địa điểm thiếu nhà xuất bản
- Nguồn CS1 tiếng Hungary (hu)
- Bài có mô tả ngắn
- Mô tả ngắn khác với Wikidata
- Bài viết có văn bản tiếng Hy Lạp
- Trang có IPA tiếng Hy Lạp
- Bài viết có bản mẫu Hatnote trỏ đến một trang không tồn tại
Từ khóa » Dân Số Của Hy Lạp
-
Dân Số Hy Lạp Mới Nhất (2022) - Cập Nhật Hằng Ngày - DanSo.Org
-
Hy Lạp – Wikipedia Tiếng Việt
-
Dân Số Của Hy Lạp Mới Nhất Năm 2022 Là Bao Nhiêu?
-
Dân Số Hy Lạp Mới Nhất (2022) - Cập Nhật Hằng Ngày - DanSo.Org
-
Dân Số Athens, Hy Lạp Là Gì?
-
Hy Lạp - VCCI
-
Vì Sao Hy Lạp, Với Dân Số Già, Kinh Tế Yếu, Lại 'thoát' được COVID-19
-
Giới Thiệu Về Hy Lạp - Topkin Việt Nam
-
Dân Số Của Hy Lạp Mới Nhất Là Bao Nhiêu?
-
Hy Lạp - Wikivoyage
-
Thống Kê Dân Số Hy Lạp (Greece) 2017 - - Kế Hoạch Việt
-
Dân Số Của Hy Lạp. Lịch Sử Và Hiện Tại - BIRMISS.COM
-
Hy Lạp: Đặc điểm, Dân Số, Kinh Tế Và Sự Kiện - Thommatngaymua
