Người Nộp Thuế Sử Dụng đất Phi Nông Nghiệp Theo Hợp đồng Thuê đất

Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hợp đồng thuê đất Ngày đăng 05/09/2021 | 23:42 | Lượt xem: 1949

Gia đình tôi có một thửa đất, đã xây dựng nhà xưởng định cho con trai sau khi lấy vợ mở cơ sở sản xuất nhôm kính. Nhưng do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, kéo dài, nên kế hoạch này bị tạm dừng lại.

TIN LIÊN QUAN

Nay có người hỏi thuê nhà xưởng làm cơ sở sản xuất đồ gia dụng thông minh. Xin hỏi, gia đình tôi hay người thuê phải nộp tiền thuế sử dụng đất cho nhà nước? Số tiền thuế có khác nhau giữa việc gia đình tôi nộp hay người thuê nộp hay không?

Trả lời

Đối tượng chịu thuế được quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 như sau:

“1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh”.

Nếu thửa đất của gia đình bạn thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nêu trên, thì việc xác định người nộp thuế theo quy định sau đây:

Theo Điều 4 của Luật này, người nộp thuế là:

“1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;

b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;

c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế”.

Như vậy, nếu gia đình bạn cho thuê đất thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì với tư các người có quyền sử dụng đất, gia đình bạn là người nộp thuế.

Cũng cần lưu ý, trường hợp gia đình bạn chỉ cho thuê nhà xưởng (không cho thuê đất), thì về nguyên tắc, người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gia đình bạn.

Theo Điều 5 của Luật này, “căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất”.

Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất. Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích đất được nhà nước giao, cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Trường hợp diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thấp hơn diện tích đất thực tế sử dụng vào mục đích kinh doanh thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.

Về thuế suất, theo khoản 4 Điều 7 của Luật này, “đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%”.

Có nghĩa là, căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất 0,03%.

Theo khoản 2.1 Điều 8 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, số thuế SDĐPNN phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh được xác định theo công thức sau:

“Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) - Số thuế được miễn, giảm (nếu có) (đồng).

Số thuế phát sinh (đồng) = Diện tích đất tính thuế (m2) x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất (%)”

Tóm lại, số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với từng thửa đất được tính trên căn cứ, phương pháp như trên, không phụ thuộc vào người nộp thuế là bên nào theo thỏa thuận của hợp đồng cho thuê đất.

Hùng Phi

Vũ Thị Thanh Tú

Các tin khác
  • Khi nào được xây nhà trên đất trồng cây hàng năm?
  • Người mua nhà ở xã hội có được cho thuê lại nhà ở xã hội không?
  • Mức lãi suât vay mua nhà ở xã hội?
  • Điều kiện thu nhập đối với vợ chồng kết hôn mua nhà tại đô thị?
  • Điều kiện mua nhà ở xã hội đối với người độc thân nuôi con nhỏ?
  • Điều kiện mua nhà ở xã hội đối với người độc thân?
  • Thể lệ Cuộc thi viết “Văn hóa tuân thủ pháp luật” năm 2025
  • Tổ chức hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2025
  • Kế hoạch Hưởng ứng “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2025
Xem tất cả
  • Khuyến cáo đảm bảo an toàn PCCC đối với các khu chung cư, nhà cao tầng
  • Cảnh báo chiến dịch tấn công mạng mang tên Hanoi Thief nhằm vào các doanh nghiệp
  • Cảnh báo lừa đảo khi vay tiền online dịp cuối năm
  • Công an Tp Hà Nội cảnh báo thủ đoạn lừa đảo giả mạo nhân viên bảo hiểm xã hội
Xem tất cả

Vềđầu trang // ]]>

Từ khóa » đất Phi Nông Nghiệp Nộp Thuế