Người Phụ Thuộc Là Gì ? Những Lưu ý Khi đăng Ký Người Phụ Thuộc

Người phụ thuộc là gì ? Những lưu ý khi đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Người phụ thuộc là gì 

Người phụ thuộc (NPT) là người mà đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm nuôi dưỡng. Bao gồm:

Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định. Bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

>> Xem thêm: Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân

Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc

Hồ sơ đăng ký NPT tuỳ thuộc là con, vợ và chồng, bố mẹ… mà hồ sơ sẽ có những lưu ý khác nhau.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là con

– Con dưới 18 tuổi:

Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động,

Hồ sơ chứng minh gồm:

  • Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
  • Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

– Con đang theo học tại các bậc học 

Hồ sơ chứng minh gồm:

  • Bản chụp Giấy khai sinh.
  • Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường; hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

– Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng

Ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như:

+ Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi

+ Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…

Hồ sơ đăng ký đối vợ hoặc chồng là người phụ thuộc

Hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp Chứng minh nhân dân.

+ Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng); hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

+ Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh NPT không có khả năng lao động. Như: Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động; Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp

Hồ sơ chứng minh gồm:

– Bản chụp Chứng minh nhân dân.

– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của NPT với người nộp thuế. Như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu); giấy khai sinh; quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

– Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động. Như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động; Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng

Hồ sơ bao gồm:

– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

– Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật. Như:

+ Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

+ Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).

+ Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc NPT hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

– Trường hợp NPT trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động. Như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động; Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Cá nhân cư trú là người nước ngoài

Nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh NPT.

Các trường hợp khác 

Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là NPT đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế

Hồ sơ chứng minh NPT thực hiện theo hướng dẫn tại các mục nêu trên (từ mục 2.1. đến mục 2.5). Hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.

>> Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm các bước sau:

Bước 1:

Người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký NPT cho doanh nghiệp trả thu nhập. (Để làm căn cứ đăng ký thuế và tính giảm trừ cho người phụ thuộc).

Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm:

  • Văn bản ủy quyền đăng ký thuế cho NPT.
  • Tờ khai đăng ký NPT (Theo mẫu 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC);
  • Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

Bước 2:

Doanh nghiệp tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của NPT vào Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua doanh nghiệp chi trả thu nhập. Tờ khai theo mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC.

Bước 3:

Doanh nghiệp nộp tờ khai đăng ký thuế, tờ khai đăng ký người phụ thuộc cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Nộp qua:

– Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

– Hoặc nộp trực tiếp bằng giấy.

>>Xem thêm: Đăng ký người phụ thuộc trong thuế thu nhập cá nhân

Những lưu ý khác về người phụ thuộc

Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (Lưu ý: mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác).

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

>>Xem thêm: Thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân

*** Căn cứ pháp lý ***

Thông tư 111/2013/TT-BTC

Thông tư 95/2016/TT-BTC

Trên đây là những lưu ý khi đăng ký người phụ thuộc. Để tránh các rủi ro pháp lý vui lòng liên hệ với LawKey, đại lý thuế cung cấp dịch vụ kế toán thuế trọn gói cho các doanh nghiệp và dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng đầu tại Việt Nam.

Điện thoại: (024) 665.65.366  Hotline: 0967.59.1128

Email: contact@lawkey.vn     Facebook: LawKey – Chìa Khoá Pháp Luật  |  Kế toán thuế Doanh nghiệp 

Từ khóa » Người Nộp Thuế Tncn được Kê Khai Số Người Phụ Thuộc