Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Người tình của tôi
Tên khác
I have a lover Yêu anh lần nữa Em đã biết yêu Identical Affairs
Thể loại
Melodrama
Kịch bản
Bae Yoo-mi
Đạo diễn
Choi Mun-seok
Diễn viên
Kim Hyun-joo Ji Jin-hee Park Han-byul Lee Kyu-han
Quốc gia
Hàn Quốc
Ngôn ngữ
Tiếng Hàn
Số tập
50
Sản xuất
Thời lượng
70 phút Thứ bảy và chủ nhật lúc 22:00 (KST)
Đơn vị sản xuất
iWill Media
Trình chiếu
Kênh trình chiếu
Seoul Broadcasting System
Định dạng hình ảnh
1080i
Định dạng âm thanh
Dolby Digital 2.0
Phát sóng
22 tháng 8 năm 2015 (2015-08-22)
Thông tin khác
Chương trình trước
The Time We Were Not in Love
Người tình của tôi (tiếng Hàn: 애인 있어요; Romaja: Aein Isseoyo; Tiếng Anh: I have a lover), hay còn có tựa tiếng Việt khác là Yêu anh lần nữa là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc 2015 với sự tham gia của Kim Hyun-joo và Ji Jin-hee. Phim được phát sóng trên SBS vào thứ bảy và chủ nhật lúc 22:00 gồm 50 tập bắt đầu từ ngày 22 tháng 8 năm 2015.[1] Đây là màn tái hợp đầu tiên của Kim Hyun-hoo và Ji Jin-hee sau bộ phim Cô Kim muốn làm triệu phú (2004)[2]
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]
Người tình của tôi xoay quanh câu chuyện về người phụ nữ xinh đẹp, tài giỏi Do Hae-kang (Kim Hyun-joo). Cô là một nữ luật sư thành đạt, có một cuộc sống hạnh phúc với chồng là Choi Jin-eon (Ji Jin-hee), nhưng như thế vẫn chưa đủ, cô còn muốn thành công hơn nữa. Tham vọng quá lớn đã khiến mối quan hệ của cô với chồng trên bờ vực tan vỡ. Trong lúc đó, Choi Jin-eon đã nảy sinh tình cảm với Kang Seol-ri (Park Han-byul) khi họ học chung lớp cao học. Mối tình vụng trộm này bị Do Hae-kang phát hiện. Trớ trêu thay, chưa kịp giành lại tình cảm của chồng thì cô gặp phải một tai nạn thảm khốc và bị mất trí nhớ. Sau tai nạn đó, Do Hae-kang bắt đầu một cuộc sống mới với cái tên Yong-gi. Định mệnh sắp đặt cô gặp lại chồng cũ và nảy sinh tình cảm với anh. Tình yêu lần thứ hai của cô vẫn với cùng một người đàn ông.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]
Nhân vật chính
[sửa | sửa mã nguồn]
Kim Hyun-joo trong vai Do Hae-kang (Dokgo Ongi) - vợ của Choi Jin-eon. Cô là người phụ nữ tài sắc vẹn toàn, được bố chồng yêu quý giao nhiều trọng trách. Cô là luật sư riêng của công ty dược phẩm Cheonnyeon, do bố chồng cô làm chủ tịch. Thế nhưng, cô lại không thể giữ được chồng là Choi Jin-eon (Ji Jin-hee). Do quá yêu công việc và thờ ơ với đứa con nhỏ đã mất của mình, Do Hae-kang bị chồng đối xử lạnh nhạt. Khi tình cảm của hai người trở nên “nguội lạnh”, Do Hae-kang bất ngờ gặp tai nạn thảm khốc. Vụ va chạm khiến cô mất trí nhớ và bị hoán đổi thân phận. Từ một nữ luật sư đầy quyền lực, Do Hae-kang trở thành Yong-gi hiền lành, nghèo khó (Yong-gi là chị gái sinh đôi bị thất lạc của Do Hae-kang). Trong thân phận Yong-gi, một lần nữa cô lại nảy sinh tình cảm với chính chồng cũ của mình – Choi Jin-eon.
Kim Hyun-joo trong vai Dok Go Yong-gi - Chị gái sinh đôi của Hae-kang, mẹ của Woo-joo. Yong-gi là một người phụ nữ hiền lành, nghèo khó. Cô từng làm tại công ty dược phẩm Cheonnyeon.
Ji Jin-hee Chồng của nữ nhân vật chính Do Hae-kang. Sau cái chết của con, Choi Jin-eon bắt đầu chán nản cuộc sống hôn nhân, lạnh nhạt với vợ và dần bị thu hút bởi cô nữ sinh xinh đẹp Kang Seol-ri (Park Han-byul). Họ lén lút nảy sinh tình cảm với nhau cho đến khi bị Do Hae-kang phát hiện.
Park Han-byul vai Kang Seol-ri - Cô sinh viên hữu ngoại hình xinh đẹp, trẻ trung. Xung quanh cô có không biết bao nhiêu anh chàng si tình theo đuổi, thế nhưng cô lại nảy sinh tình cảm với tiền bối Choi Jin-eon – một người đàn ông đã có vợ. Bản thân cô ý thức rõ điều này, nhưng cô vẫn không hề cảm thấy tội lỗi hay áy náy, thậm chí cô còn công khai giành giật Choi Jin-eon với Do Hae-kang.
Lee Kyu-han trong vai Baek-seok- Anh là mối tình đầu của Yong-gi “thật”. Tuy là một luật sư nhưng nhân vật Baek Seok của Lee Gyu-han lại là người rất hài hước, tốt bụng, thậm chí có phần hơi “lãng tử”. Anh cũng là người giúp đỡ Do Hae-kang rất nhiều kể từ sau khi cô gặp tai nạn và sống dưới cái tên Yong-gi.
Gia đình của Jin-eon Choi
[sửa | sửa mã nguồn]
Dokgo Young-jae trong vai Choi Man-ho - cha của Jin-eon
Na Young-hee trong vai Hong Se-hee - mẹ của Jin-eon
Gong Hyeong-jin trong vai Min Tae-seok - chồng của Jin-ri
Baek Ji-won trong vai Choi Jin-ri - em gái cùng cha khác mẹ của Jin-eon
Gia đình của Dok Go Yong-gi
[sửa | sửa mã nguồn]
Kim Cheong vai Kim Gyu-nam - Onggi, mẹ của Dok Go Yong-gi
Kim Ha-yu trong vai Dok-go-joo - con gái của Dok-go-yong-gi
Gia đình của Baekseok
[sửa | sửa mã nguồn]
Choi Jung-woo trong vai Baek Jun-sang - cha của Baek-seok
Seo Ji-hee vai Baek Ji (Baek Ji lúc nhỏ: Park Ha - lúc nhỏ) - tên thật là Jang Soo-young
Seo Dong-hyun: Baekhyun
Shin Soo-yeon trong vai Thiên nga (Thiên nga trẻ: Lee Chae-mi)
Kim Do-yeop trong vai Baek Beom
Ahn Jung- woo trong vai Baek Joon
Những người khác xung quanh
[sửa | sửa mã nguồn]
Lee Jae-yoon trong vai Min Gyu-seok - em trai của Tae-seok, bác sĩ nhi khoa (chuyên về các bệnh nan y)
Seo Dong-won trong vai Go Hyeon-woo - bạn của Jin-eon
Lee Seung-hyung trong vai Kim Hak-soo - cựu giám đốc điều hành của công ty dược phẩm Cheonnyeon
Jang Won-young trong vai Byeon Kang-seok - Người quản lý trực tiếp của Dok Go yong-gi
Kim Ho-chang
Seo-Jun Kang: Đồng nghiệp của Dok Go yong-gi
Kim Bo-jeong trong vai Song Mi-ae - đồng nghiệp của Dok Go yong-gi tại nơi làm việc
Lee Jae-woo trong vai Kim Seon-ryong - Chồng của Dok Go yong-gi
Son Gun-woo trong vai tổng thư ký chưởng lý của Baek-seok
Yeo Woon-bok trong vai công tố viên Kim Seon-ho
Son Se-bin trong vai Ha Seo-joon
Xuất hiện đặc biệt
[sửa | sửa mã nguồn]
Kang Bu-ja trong vai Nam Cho-rok - Bà nội của Dok Go Yong-gi
Seon-woo Jae-deok trong vai Dok Go-ji-hoon - người anh Dok Go yong-gi
Những người khác
[sửa | sửa mã nguồn]
Lee Sang-hoon người đàn ông theo dõi Dok Go yong-gi
Hwang Min-ho chồng của nguyên đơn phiên tòa tác dụng phụ của thuốc Terracorp
Lee Si- đã thắng trong vai Hye-joo, nguyên đơn trong phiên tòa xét xử tác dụng phụ của thuốc Terracorp
Lee Ji-yeon
Han Dong-hwan với tư cách là luật sư của nguyên đơn tại phiên tòa xét xử tác dụng phụ của thuốc Terracorp
Servoic
Ahn Seong-geon
Kang Jun-seok
Kim Yong-wan
Joharin
Park jung min
Wonjang Lee
Han Yeo-len
Oh Eun-chan trong vai một đứa trẻ ăn trộm đồ ở cửa hàng của Yong
Youngseo Lee
Kim Dong-gyun trong vai chủ của ngôi nhà nơi Sulli sống
Kim Myung-jin
Kang Jeong-gu
Kim Yun-ju
Ji Seong-geun
Kim Soo-hong trong vai nhân viên mang giấy chứng nhận bằng sáng chế đến văn phòng chủ tịch
Min Jeong-hyeon
Shin Ah-jeong
Seo Jeong-ha
Kim Mi-kyung
Baek Kyung-min
Sunghoon Ahn
Jeong Ho
Lee Yoon-sang
Han Grim
Lee Chang: Khách hàng của Baek-seok đang nợ lương
Min Moo-je trong vai một ông chủ bị nợ lương
Hong Seung-beom trong vai bác sĩ chăm sóc
Donggyu Jeong
Kim Jong-ho trong vai nhân viên cứu hộ 119
Seo Gwang- jae trong vai người quản lý một két sắt tư nhân
Jang Moon-seok: Giám đốc CF
Kim Kwang-in trong vai bác sĩ
Kim Tae-young
Wonpyo Hong
Jang Se-hyeon trong vai Geumgangsan
Hong Seong-sook trong vai thư ký Song
Seo Ho-cheol
Min Jun-ho
Wonjang Lee
Ha-Young
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]
Phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]
Buổi đọc kịch bản đầu tiên được tổ chức tại Trung tâm Sản xuất SBS Tanhyeon-dong vào ngày 27 tháng 6 năm 2015[3]
Quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]
Buổi họp báo ra mắt bộ phim được tổ chức vào ngày 20 tháng 8 năm 2015 tại Toà nhà trung tâm phát sóng SBS, Mok-dong, Yangcheon-gu, Seoul với sự tham dự của dàn diễn viên chính và đoàn làm phim.[2]
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]
I Have a LoverOST
Tập tin:I Have a Lover OST.jpg
Album soundtrack của nhiều nghệ sĩ
Phát hành
2015
Thể loại
Soundtrack
Ngôn ngữ
Tiếng Hàn Quốc
Tiếng Anh
Hãng đĩa
I Will Media (아이윌미디어)
Sản xuất
Pony Canyon Korea (포니캐년코리아)
I Have a Lover: OST (Nhiều nghệ sĩ)
[sửa | sửa mã nguồn]
STT
Nhan đề
Artist
Thời lượng
1.
"Lover Main Title"
Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong
4:49
2.
"The Two Of Us 우리 두 사람"
Lee Eun Mi (이은미)
4:26
3.
"Years 세월"
Ryu (류)
4:36
4.
"Though I Love And Love 사랑하고 사랑해도"
Ryu (류)
4:36
5.
"Never Return The Days"
Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong
2:04
6.
"Memory Reverse Tension"
Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong
3:08
7.
"Abyss"
Various Artists
2:55
8.
"Sad Sonata"
Various Artists
2:43
9.
"Returned Destiny"
Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong
3:47
10.
"Missing My Old Time"
Various Artists
3:17
11.
"Sunset Love Theme"
Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong
3:33
12.
"Sunset Waltz"
Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong
2:43
13.
"Destiny"
Various Artists
2:43
14.
"Lovely Poem"
2:32
15.
"Campus Look"
Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong
2:16
16.
"Lonely Street"
Various Artists
1:40
17.
"Heart Arrest"
Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong
3:07
18.
"Black Out Tension"
Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong
1:45
19.
"Loss Of Memory Shock"
Jeon Chang Yeop & Jin Myeongyong
2:58
Tổng thời lượng:
59:63
Singles
[sửa | sửa mã nguồn]
Phần 1
[sửa | sửa mã nguồn]
Phát hành ngày 11 tháng 9 năm 2015 (2015-09-11)
STT
Nhan đề
Ca sĩ
Thời lượng
1.
"우리 두 사람" (The Two of Us)
이은미 (Lee Eun Mi)
4:47
2.
"우리 두 사람 (inst.)" (The Two of Us)
이은미 (Lee Eun Mi)
4:47
Tổng thời lượng:
9:34
Phần 2
[sửa | sửa mã nguồn]
Phát hành ngày 16 tháng 10 năm 2015 (2015-10-16)
STT
Nhan đề
Ca sĩ
Thời lượng
1.
"세월" (Years)
류 (Ryu)
4:26
2.
"세월 (inst.)" (Years)
류 (Ryu)
4:26
Tổng thời lượng:
8:52
Phần 3
[sửa | sửa mã nguồn]
Phát hành ngày 8 tháng 1 năm 2016 (2016-01-08)
STT
Nhan đề
Ca sĩ
Thời lượng
1.
"사랑하고 사랑해도"
류 (Ryu)
4:36
Tổng thời lượng:
4:36
Tỉ suất người xem
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng lượng người xem truyền hình trung bình
Tập
Ngày phát sóng đầu tiên
Tỷ lệ người xem trung bình
TNmS [4]
AGB [5]
Toàn quốc
Seoul
Toàn quốc
Seoul
1
ngày 22 tháng 8 năm 2015
4.1%
5.3%
6.4%
7.6%
2
ngày 23 tháng 8 năm 2015
4.1%
4.8%
5.1%
5.7%
3
ngày 29 tháng 8 năm 2015
4.2%
4.4%
5.2%
5.3%
4
ngày 30 tháng 8 năm 2015
3.5%
3.6%
3.9%
3.9%
5
ngày 5 tháng 9 năm 2015
4.9%
5.0%
5.4%
5.4%
6
ngày 6 tháng 9 năm 2015
4.4%
4.5%
5.3%
5.3%
7
ngày 12 tháng 9 năm 2015
4.4%
4.6%
5.4%
5.2%
8
ngày 13 tháng 9 năm 2015
3.7%
3.8%
5.3%
5.2%
9
ngày 19 tháng 9 năm 2015
4.3%
4.6%
5.7%
5.4%
10
ngày 20 tháng 9 năm 2015
5.0%
5.2%
6.6%
6.4%
11
ngày 3 tháng 10 năm 2015
4.8%
5.6%
7.0%
7.8%
12
ngày 4 tháng 10 năm 2015
5.1%
5.9%
7.1%
7.8%
13
ngày 10 tháng 10 năm 2015
4.7%
6.0%
7.1%
8.5%
14
ngày 11 tháng 10 năm 2015
5.4%
6.1%
7.1%
8.4%
15
ngày 17 tháng 10 năm 2015
5.2%
6.3%
7.6%
8.6%
16
ngày 18 tháng 10 năm 2015
5.9%
6.9%
7.2%
8.4%
17
ngày 24 tháng 10 năm 2015
5.4%
6.9%
7.6%
9.1%
18
ngày 25 tháng 10 năm 2015
6.2%
6.7%
7.6%
9.1%
19
ngày 31 tháng 10 năm 2015
5.4%
6.3%
7.5%
8.8%
20
ngày 1 tháng 11 năm 2015
5.1%
6.6%
8.1%
9.6%
21
ngày 7 tháng 11 năm 2015
6.5%
7.7%
8.0%
9.4%
22
ngày 14 tháng 11 năm 2015
6.8%
7.5%
9.8%
11.6%
23
ngày 21 tháng 11 năm 2015
8.0%
8.7%
11.2%
13.1%
24
ngày 22 tháng 11 năm 2015
5.8%
6.3%
7.6%
8.8%
25
ngày 28 tháng 11 năm 2015
4.6%
5.7%
6.8%
7.8%
26
ngày 29 tháng 11 năm 2015
4.7%
5.6%
7.4%
8.3%
27
ngày 5 tháng 11 năm 2015
4.8%
5.7%
7.3%
8.8%
28
ngày 6 tháng 12 năm 2015
4.5%
5.8%
7.4%
8.6%
29
ngày 12 tháng 12 năm 2015
5.2%
6.4%
7.3%
8.0%
30
ngày 13 tháng 12 năm 2015
5.5%
6.3%
7.9%
9.0%
31
ngày 19 tháng 12 năm 2015
4.6%
5.5%
7.1%
7.9%
32
ngày 20 tháng 12 năm 2015
4.6%
5.7%
7.4%
8.4%
33
ngày 26 tháng 12 năm 2015
3.8%
4.9%
6.7%
7.8%
34
ngày 2 tháng 1 năm 2016
4.3%
5.4%
6.6%
7.3%
35
ngày 3 tháng 1 năm 2016
4.3%
5.5%
7.2%
8.3%
36
ngày 9 tháng 1 năm 2016
4.3%
5.0%
6.2%
6.9%
37
ngày 10 tháng 1 năm 2016
4.0%
4.6%
6.7%
7.4%
38
ngày 17 tháng 1 năm 2016
4.6%
5.5%
6.3%
7.2%
39
ngày 23 tháng 1 năm 2016
8.5%
9.8%
11.4%
13.1%
40
ngày 24 tháng 1 năm 2016
3.6%
4.7%
5.9%
6.9%
41
ngày 30 tháng 1 năm 2016
4.4%
4.7%
5.5%
5.8%
42
ngày 31 tháng 1 năm 2016
3.8%
4.9%
5.3%
6.2%
43
ngày 7 tháng 2 năm 2016
3.1%
3.5%
4.3%
4.8%
44
6.6%
7.6%
8.3%
9.1%
45
ngày 13 tháng 2 năm 2016
3.6%
4.7%
5.2%
6.1%
46
ngày 14 tháng 2 năm 2016
3.8%
4.0%
5.8%
5.9%
47
ngày 20 tháng 2 năm 2016
4.2%
5.7%
6.8%
8.3%
48
ngày 21 tháng 2 năm 2016
3.6%
4.8%
5.7%
6.7%
49
ngày 27 tháng 2 năm 2016
3.9%
5.1%
5.7%
6.9%
50
ngày 28 tháng 2 năm 2016
4.1%
4.5%
5.8%
6.2%
Trong bảng trên đây, số màu xanh biểu thị cho tỷ lệ người xem thấp nhất và số màu đỏ biểu thị cho tỷ lệ người xem cao nhất.
Bộ phim này được phát sóng trên hệ thống các kênh truyền hình cáp/trả phí nên số lượng người xem thấp hơn so với truyền hình miễn phí (ví dụ như KBS, SBS, MBC hay EBS).
Thời gian phát sóng chi tiết
[sửa | sửa mã nguồn]
Phát sóng
Ngày phát sóng
Khung thời gian phát sóng
Thời lượng phát sóng
SBS
22 tháng 8 năm 2015 - 7 tháng 2 năm 2016
Tối thứ 7 và Chủ Nhật từ 10:00 ~ 11:10
1 giờ 10 phút
13 tháng 2 năm 2016 - 28 tháng 2 năm 2016
Tối thứ 7 và Chủ Nhật từ 9:55 ~ 11:10
1 giờ 15 phút
Lý do hoãn chiếu và thay đổi giờ chiếu
[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 26 tháng 9 năm 2015: Tập 11 và 12(Ngày 27 tháng 9 năm 2015) đã bị hoãn lại do chương trình phát sóng đặc biệt của Chuseok.
Tập 11 phát sóng bù vào ngày 03/10/2015 và tập 12 phát sóng bù vào ngày 04/10/2015.
Việc phát sóng tập 22, dự kiến vào ngày 8 tháng 11 năm 2015, đã bị hoãn do trận đấu bóng chày giữa Hàn Quốc và Nhật Bản.
Tập thứ 23 dự kiến phát sóng vào ngày 15 tháng 11 năm 2015 đã bị hoãn do trận đấu bóng chày giữa Hàn Quốc và Mỹ.
Tập 23 phát sóng bù ngày 21/11/2015 bị lùi thời gian chiếu gần 50 phút do một trận bóng chày.
Tập 34, dự kiến vào ngày 27 tháng 12 năm 2015, đã bị hoãn chiếu do phát sóng chương trình ca nhạc SBS Gayo Daejeon
Tập 38 được phát sóng, dự kiến vào ngày 16 tháng 1 năm 2016, đã bị hoãn chiếu do trận đấu bóng đá vòng loại Olympic 2016 giữa Hàn Quốc và Yemen.
Ngày 6 tháng 2 năm 2016: hoãn do chiếu Survival Show, một chương trình đặc biệt của Tết Nguyên đán
Ngày 7 tháng 2 năm 2016: 2 tập phát sóng liên tiếp từ 10 giờ tối (tập 43, 44)
Ghi chú khác
[sửa | sửa mã nguồn]
Diễn viên Kim Hyun-joo and biên kịch Bae Yoo-mi hợp tác lần thứ 2 sau phim Ước mơ lấp lánh.
Diễn viên Kim Hyun-joo and Ji Jin-hee tái hợp sau 11 năm với bộ phim "Cô Kim muốn làm triệu phú"[2] . Năm 2021, một lần nữa họ đóng cùng nhau trong phim "Mặt trái của sự thật"
Kim Hyun-joo and Na Young-hee tiếp tục đóng "Gia đình kỳ quặc" 1 năm trước đó
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Giải
Hạng mục
Người nhận
Kết quả
2015
4th APAN Star Awards
Nam diễn viên xuất sắc nhất, thể loại phim truyền hình dài tập
Ji Jin-hee
Đề cử
Nữ diễn viên xuất sắc nhất, thể loại phim truyền hình dài tập
Kim Hyun-joo
Đoạt giải
23rd SBS Drama Awards
Nam diễn viên xuất sắc nhất, thể loại phim truyền hình dài tập
Ji Jin-hee
Đề cử
Nữ diễn viên xuất sắc nhất, thể loại phim truyền hình dài tập
Kim Hyun-joo
Đoạt giải
Nam diễn viên xuất sắc, thể loại phim truyền hình dài tập
Lee Kyu-han
Đề cử
Giải thưởng diễn xuất đặc biệt, nữ diễn viên thể loại phim truyền hình dài tập
^ abc“김현주, 지진희와 '파란만장 미스김' 이후 재회…"데면데면 지낸다" - 열린세상 열린방송 MBN”. star.mbn.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
^ tenasia.hankyung.com, Digital (27 tháng 7 năm 2015). “애인있어요 김현주·지진희·박한별, 첫 대본리딩 현장 공개 | 텐아시아”. 텐아시아 연예뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
^ TNmS 멀티미디어 홈페이지
^ “AGB 닐슨 미디어리서치 홈페이지”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Người_tình_của_tôi&oldid=71002239” Thể loại: