Nguồn điện Một Chiều - TKTECH Co., LTD
Có thể bạn quan tâm
Nguồn điện một chiều là gì? Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của nguồn một chiều ra sao? Cách sử dụng nguồn điện một chiều và ứng dụng của nó. Mời các bạn cùng tìm hiểu trong bài này nhé.
Nội dung chính bài viết
- Nguồn điện một chiều: cấu tạo, nguyên lý hoạt động
- Cấu trúc nguyên tử :
- Bản chất dòn điện và chiều dòng điện
- Tác dụng của dòng điện:
- Cường độ dòng điện:
- Điện áp:
- Nguồn điện:
- Nguồn một chiều song song và nối tiếp :
- Định luật ôm:
- Định luật ôm cho đoạn mạch:
- Điện năng và công suất :
- Điện năng.
- Công suất:
Nguồn điện một chiều: cấu tạo, nguyên lý hoạt động
Cấu trúc nguyên tử :
Để hiểu về bản chất dòng điện ta biết rằng ( kiến thức PTTH ) tất cả các nguyên tốđều được cấu tạo lên từ các nguyên tử và mỗi nguyên tử của một chất được cấu tạo bởi hai phần là:
– Một hạt nhân ở giữa các hạt mang điện tích dương gọi là Proton và các hạt trung hoà điện gọi là Neutron.
– Các Electron (điện tử ) mang điện tích âm chuyển động xung quanh hạt nhân .
– Bình thường các nguyên tử có trạng thái trung hoà về điện nghĩa là số Proton hạt nhân bằng số electron ở bên ngoài nhưng khi có tác nhân bên ngoài như áp xuất, nhiệt độ, ma sát tĩnh điện, tác động của từ trường .. thì các điện tử electron ở lớp ngoài cùng có thể tách khỏi quỹ đạo để trở thành các điện tử tự do.
– Khi một nguyên tử bị mất đi một hay nhiều điện tử, chúng bị thiếu điện tử và trở thành ion dương và ngược lại khi một nguyên tử nhận thêm một hay nhiều điện tử thì chúng trở thành ion âm.
Bản chất dòn điện và chiều dòng điện
Khi các điện tử tập trung với mật độ cao chúng tạo lên hiệu ứng tích điện
– Dòng điện chính là dòng chuyển động của các hạt mang điện nhưđiện tử , ion.
– Chiều dòng điện được quy ước đi từ dương sang âm ( ngược với chiều chuyển động của các điện tử – đi từ âm sang dương )
Tác dụng của dòng điện:
Khi có một dòng điện chạy qua dây dẫn điện như thí nghiệm sau :
Ta thấy rằng dòng điện đã tạo ra một từ trường xung quanh để làm lệch hướng của nam châm, khi đổi chiều dòng điện thì từ trường cũng đổi hướng => làm nam châm lệch theo hướng ngược lại.
– Dòng điện chạy qua bóng đèn làm bóng đèn phát sáng và sinh ra nhiệt năng
– Dòng điện chạy qua động cơ làm quay động cơ quay sinh ra cơ năng
– Khi ta nạp ác quy các cực của ắc quy bị biến đổi và dòng điện có tác dụng hoá năng.. Như vậy dòng điện có các tác dụng là tác dụng về nhiệt, tác dụng vềcơ năng, tác dụng về từ trường và tác dụng về hoá năng.
Cường độ dòng điện:
Là đại lượng đặc trưng cho độ mạnh yếu của dòng điện hay đặc trưng cho số lượng các điện tử đi qua tiết diện của vật dẫn trong một đơn vị thời gian
– Ký hiệu là I
– Dòng điện một chiều là dòng chuyển động theo một hướng nhất định từ dương sang âm theo quy ước hay là dòng chuyển động theo một hướng của các điện tử tự do. Người ta thường dùng ampe kìm đo cường độ dòng điện.
Đơn vị của cường độ dòng điện là Ampe và có các bội số :
- Kilo Ampe = 1000 Ampe
- Mega Ampe = 1000.000 Ampe
- Mili Ampe = 1/1000 Ampe
- Micro Ampe = 1/1000.000 Ampe
Điện áp:
Khi mật độ các điện tử tập trung không đều tại hai điểm A và B nếu ta nối một dây dẫn từ A sang B sẽ xuất hiện dòng chuyển động của các điện tích từ nơi có mật độ cao sang nơi có mật độ thấp, như vậy người ta gọi hai điểm A và B có chênh lệch về điện áp và áp chênh lệch chính là hiệu điện thế. Ngày nay người ta đã chế tạo ra được máy đo điện áp chuyên dụng chuyên đo điện áp một cách chuẩn xác nhất.
Xem thêm: Máy đo điện áp Extech VT30
– Điện áp tại điểm A gọi là UA
– Điện áp tại điểm B gọi là UB.
– Chênh lệch điện áp giữa hai điểm A và B gọi là hiệu điện thế UAB UAB = UA – UB
– Đơn vị của điện áp là Vol ký hiệu là U hoặc E, đơn vị điện áp có các bội số là:
- Kilo Vol ( KV) = 1000 Vol
- Mini Vol (mV) = 1/1000 Vol
- Micro Vol = 1/1000.000 Vol
Điện áp có thể ví nhưđộ cao của một bình nước, nếu hai bình nước có độ cao khác nhau thì khi nối một ống dẫn sẽ có dòng nước chảy qua từ bình cao sang bình thấp hơn, khi hai bình nước có độ cao bằng nhau thì không có dòng nước chảy qua ống dẫn.
Dòng điện cũng như vậy nếu hai điểm có điện áp chên lệch sẽ sinh ra dòng điện chạy qua dây dẫn nối với hai điểm đó từ điện áp cao sang điện áp thấp và nếu hai điểm có điện áp bằng nhau thì dòng điện trong dây dẫn sẽ = 0 6.
Nguồn điện:
Nguồn điện là nguồn sinh ra điện năng từ các nguồn năng lượng khác như máy phát điện, Ắc quy, Pin v.v … có hai nguồn điện chính là:
- Nguồn điện xoay chiều ( AC) đó là các nguồn điện sinh ra từ các nhà máy điện.
- Nguồn điện một chiều ( DC) là nguồn điện sinh ra tù ắc quy hoặc pin.
- Các mạch điện thường sử dụng nguồn một chiều để hoạt động do đó khi chạy nguồn xoay chiều chúng phải được đổi thành một chiều trước khi đưa vào máy hoạt động.
Nguồn một chiều song song và nối tiếp :
- Khi đấu nối tiếp các nguồn điện lại ta được một nguồn điện mới có điện áp bằng tổng các điện áp thành phần.
- Khi đấu song song các nguồn điện ( cùng điện áp ) ta được nguồn điện mới có áp không đổi nhưng khả năng cho dòng bằng tổng các dòng điện thành phần
Ví dụ : nếu ta có pin 1,5V với khả năng cho dòng là 0,1A, khi ta cần một nguồn điện 3V với dòng điện là 1A thì ta phải đấu tối thiểu là 10 cặp pin song song và mỗi cặp có hai pin đấu nối tiếp.
Định luật ôm:
Định luật ôm là định luật quan trọng mà ta cần phải nghi nhớ Cường độ dòng điện trong một đoạn mạch tỷ lệ thuận với điện áp ởhai đầu đoạn mạch và tỷ lệ nghịch với điện trở của đoạn mạch đó . Công thức : I = U / R trong đó:
- I là cường độ dòng điện, tính bằng Ampe (A)
- U là điện áp ở hai đầu đoạn mạch , tính bằng Vol (V)
- R là điện trở của đoạn mạch, tính bằng ôm
Định luật ôm cho đoạn mạch:
Đoạn mạch mắc nối tiếp: Trong một đoạn mạch có nhiều điện trở mắc nối tiếp thì điện áp ở hai đầu đoạn mạch bằng tổng sụt áp trên các điện trở
Như sơ đồ trên thì U = U1 + U2 + U3
- Theo định luật ôm ta lại có U1 =I1 x R1 , U2 = I2 x R2, U3 = I3 x R3 nhưng đoạn mạch mắc nối tiếp thì I1 = I2 = I3
- Sụt áp trên các điện trở => tỷ lệ thuận với các điện trở.
Đoạn mạch mắc song song:
Trong đoạn mạch có nhiều điện trở mắc song song thì cường độ dòng điện chính bằng tổng các dòng điện đi qua các điện trở và sụt áp trên các điện trở là như nhau:
- Mạch trên có U1 = U2 = U3 = E zI = I1 + I2 + I3 và U1 = I1 x R1 = I2 x R2 = I3 x R3
- Cường độ dòng điện tỷ lệ nghịch với điện trở
Điện năng và công suất :
Điện năng.
Khi dòng điện chạy qua các thiết bị như bóng đèn => làm bóng đèn sáng, chạy qua động cơ => làm động cơ quay như vậy dòng điện đã sinh ra công. Công của dòng điện gọi là điện năng, ký hiệu là W, trong thực tế ta thường dùng Wh, KWh ( Kilo wat giờ) Công thức tính điện năng là : W = U x I x t zTrong đó W là điện năng tính bằng June (J)
- U là điện áp tính bằng Vol (V)
- I là dòng điện tính bằng Ampe (A)
- t là thời gian tính bằng giây (s)
Công suất:
Công suất của dòng điện là điện năng tiêu thụ trong một giây, công xuất được tính bởi công thức:
P = W / t = (U. I .t ) / t = U .I
Theo định luật ôm ta có P = U.I = U2 / R = R.I2
Trên đây là bài viết tìm hiểu về nguồn điện một chiều. Hy vọng thông qua những kiến thức này bạn sẽ có được những hiểu biết toàn diện về nguồn một chiều từ đó ứng dụng vào trong thực tế được. Cảm ơn đã đọc bài. Hãy chia sẻ cho mọi người cùng biết.
Từ khóa » Chức Năng Của Mạch Nguồn Một Chiều Là Gì
-
Câu 3 Trang 41 SGK Công Nghệ 12
-
Bài Tập 3 Trang 41 SGK Công Nghệ 12 - HOC247
-
Công Nghệ 12 Bài 10: Mạch Nguồn điện Một Chiều
-
Vẽ Sơ đồ Khối Chức Năng Của Mạch điện Một Chiều Và Nêu Nhiệm Vụ ...
-
[CHUẨN NHẤT] Chức Năng Của Mạch Chỉnh Lưu Là? - TopLoigiai
-
Vẽ Sơ đồ Khối Chức Năng Của Mạch Một Chiều Và Nêu Nhiệm Vụ Của
-
Bài 7. Khái Niệm Về Mạch điện Tử. Chỉnh Lưu - Nguồn Một Chiều
-
Vẽ Sơ đồ Khối Chức Năng Của Mạch Nguồn Một Chiều Và Nêu Nhiệm ...
-
Bài 7: Khái Niệm Về Mạch điện Tử - Chỉnh Lưu - Nguồn Một Chiều
-
Trong Sơ đồ Khối Chức Năng Của Mạch Nguồn Một Chiều Khối Thứ Tử ...
-
Câu 3 Trang 41 SGK Công Nghệ 12 - Tìm đáp án
-
Giáo án điện Tử Công Nghệ: Mạch Chỉnh Lưu Nguồn 1 Chiều Pot
-
Bài 7: Khái Niệm Về Mạch điện Tử - Chỉnh Lưu - Nguồn Một ...
-
Trong Sơ đồ Khối Chức Năng Của Mạch Nguồn Một Chiều Như Hình Vẽ ...