Nguồn Gốc Của Gia đình

F. Engels Nguồn gốc của gia đình

II GIA ĐÌNH

Morgan từng sống với người Iroquois - ở bang New York - trong phần lớn đời mnh, v được một bộ lạc của họ (bộ lạc Seneca) nhận lm con nui; ng đ pht hiện ra rằng người Iroquois c một hệ thống thn tộc mu thuẫn với cc quan hệ gia đnh thực tế của họ. Một chế độ hn nhn c thể trong đ hai bn c thể dễ dng li dị nhau, m Morgan gọi l gia đnh đối ngẫu (pairing family), đang tồn tại ở đ. Vậy th con chu của một cặp vợ chồng đương nhin l được mọi người biết r v thừa nhận; v khng việc g phải nghi ngờ về việc gọi ai l cha, mẹ, con, anh, chị, em. Nhưng trn thực tế th lại khc. Người đn ng Iroquois gọi con mnh, v con của anh em ruột, l con; v chng gọi anh ta l cha. Cn con của chị em ruột th anh ta gọi l chu, v chng gọi anh ta l cậu. Mặt khc, người đn b Iroquois gọi con mnh, v con của chị em ruột, l con; v chng gọi chị ta l mẹ. Chị ta gọi con của anh em ruột l chu, v chng gọi chị ta l c. Tương tự, con của cc anh em ruột (hay cc chị em ruột) cũng gọi nhau l anh em ruột, chị em ruột; v gọi con của c mnh (hay cậu mnh) l anh em họ, chị em họ. Đ khng phải những tn gọi sung, m l biểu hiện của những quan hệ thn tộc gần hoặc xa, giống nhau hoặc khc nhau; chng được dng lm cơ sở cho một hệ thống thn tộc hon ton xc định, c thể biểu hiện hng trăm quan hệ thn tộc khc nhau của một c nhn. Hệ thống đ khng chỉ c ở tất cả những người Indian tại Mĩ (chưa ngoại lệ no được ghi nhận), m cả ở dn bản xứ Ấn Độ - cc bộ lạc Dravida ở Deccan, v cc bộ lạc Gaura ở Hindustan (lưu vực sng Hằng) - dưới một hnh thức gần như thế. Người Tamil ở miền Nam Ấn Độ, người Iroquois trong bộ lạc Seneca ở bang New York tới nay vẫn c hơn hai trăm mức thn tộc khc nhau. V ở cc dn đ, hệ thống thn tộc cũng mu thuẫn với cc quan hệ thn tộc sinh ra từ hnh thức gia đnh hiện c. Phải giải thch việc ny thế no? V vai tr quyết định của hệ thống thn tộc trong kết cấu x hội của tất cả cc dn mng muội v d man, nn khng thể dng mấy cu ni để xa bỏ nghĩa của một hệ thống rất phổ biến như vậy. Một hệ thống thịnh hnh trn ton chu Mĩ, c cả ở chu , cả ở chu Phi v chu Đại Dương với t nhiều thay đổi; hệ thống đ phải được giải thch về lịch sử, chứ khng thể coi l khng c, giống như McLennan. Cc tiếng cha, con, anh em, chị em khng chỉ l lối xưng h knh trọng, m cn bao hm cc nghĩa vụ rất r rng v nghim chỉnh của họ với nhau; cc nghĩa vụ ấy hợp thnh một phần thiết yếu trong kết cấu x hội của cc dn ni trn. Lời giải thch đ được tm ra. Vo nửa đầu thế kỉ 19, trn quần đảo Hawaii vẫn c một hnh thức gia đnh với những kiểu cha mẹ, anh chị em, con chu, c cậu đng theo hệ thống thn tộc ở Ấn Độ cổ v ở Mĩ. Nhưng thật k lạ: hệ thống thn tộc c ở Hawaii khi đ cũng khng ph hợp với hnh thức gia đnh bấy giờ. Theo hệ thống đ, tất cả con ci của anh chị em ruột, khng trừ một ai, đều l anh chị em ruột của nhau; chng được coi như con chung của tất cả những anh chị em ruột của cha mẹ chng, khng phn biệt g cả. Vậy, trong khi hệ thống thn tộc ở Mĩ giả định sự tồn tại của một hnh thức gia đnh cổ xưa, khng tồn tại ở Mĩ nữa, nhưng vẫn cn ở Hawaii; th mặt khc, hệ thống thn tộc ở Hawaii lại chỉ ra một hnh thức gia đnh cn cổ xưa hơn, nhất định đ từng c, d hiện nay ta khng thể tm ra n ở đu cả; từ hnh thức gia đnh rất cổ xưa đ, hệ thống thn tộc c ở Hawaii mới c thể pht sinh.

“Gia đình là một yếu tố năng động. Nó không đứng yên, mà tiến từ hình thức thấp lên hình thức cao hơn, khi xã hội tiến từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn... Ngược lại, các hệ thống thân tộc thì thụ động, chỉ phản ánh bước tiến của gia đình sau một thời gian dài, và chỉ bắt đầu thay đổi khi gia đình đã hoàn toàn thay đổi”1a

Marx ni thm: Ni chung, những hệ thống chnh trị, luật php, tn gio v triết học cũng thế. Khi gia đnh tiếp tục thay đổi, th hệ thống thn tộc trở nn cố định; v khi hệ thống thn tộc tiếp tục tồn tại do tập qun, th gia đnh vượt qua hệ thống đ. Nhưng Cuvier, từ một bộ xương th được khai quật gần Paris, đ suy ra rằng xương đ l của một loi th c ti, từng sống ở đ v đ tuyệt chủng; v chng ta, từ một hệ thống thn tộc do lịch sử để lại, cũng c thể suy ra một hnh thức gia đnh ph hợp với hệ thống đ, nhưng nay khng cn nữa. Những hệ thống thn tộc v hnh thức gia đnh, m ta ni tới ở trn, khc với những hnh thức v hệ thống hiện hnh ở chỗ l mỗi đứa con đều c nhiều cha nhiều mẹ. Theo hệ thống thn tộc ở Mĩ, do hnh thức gia đnh ở Hawaii sinh ra, th anh em trai v chị em gi khng thể l cha v mẹ của cng một đứa con; nhưng ngược lại, hệ thống thn tộc ở Hawaii lại giả định rằng c một hnh thức gia đnh, trong đ hiện tượng trn l thường thấy. Ở đy, ta thấy một loạt hnh thức gia đnh mu thuẫn trực tiếp với những hnh thức m tới nay vẫn được coi l duy nhất c. Quan niệm truyền thống chỉ thừa nhận chế độ hn nhn c thể, thm vo đ l chế độ nhiều vợ, v cng lắm l chế độ nhiều chồng; cũng như bọn philistine hay dạy đời, n giấu đi sự thật l thực tiễn lun lặng lẽ vượt qua những ro cản, m x hội chnh thống dựng ln. Tuy nhin, việc nghin cứu lịch sử nguyn thủy đ pht hiện ra một trạng thi, trong đ đn ng sống theo chế độ nhiều vợ, đn b lại sống theo chế độ nhiều chồng; v con ci đều l của chung - trạng thi đ đ trải qua nhiều biến đổi, trước khi chuyển hẳn thnh chế độ hn nhn c thể. Xu hướng của cc biến đổi đ l ngy cng giảm số người c quan hệ hn nhn cng nhau; ban đầu vốn rất nhiều, cuối cng chỉ cn lại một cặp vợ chồng, như hiện nay thường gặp. Trong khi dựng lại lịch sử đ qua của gia đnh như vậy, Morgan nhất tr với hầu hết cc đồng nghiệp của mnh; rằng đ c một trạng thi nguyn thủy ở cc bộ lạc, trong đ việc tự do quan hệ tnh giao đ thịnh hnh, mọi người đn b đều thuộc về mọi người đn ng v ngược lại. Từ thế kỉ 18, một trạng thi như thế đ được ni tới, nhưng rất chung chung. Bachofen l người đầu tin đ nghim tc đặt ra vấn đề ny, v đ tm kiếm dấu vết của n trong cc tn tch lịch sử v tn gio - đ chnh l một cng lao lớn của ng. Ngy nay, ta biết l những dấu vết m ng tm ra khng dẫn tới một giai đoạn x hội trong đ c quan hệ tnh giao bừa bi, m dẫn tới một hnh thức c sau đ rất lu, ấy l chế độ quần hn. Giai đoạn quan hệ tnh giao bừa bi kia, nếu c tồn tại thật, th cũng thuộc về một thời đại rất xa; đến nỗi ta kh m hi vọng c thể trực tiếp chứng minh sự tồn tại đ, nếu dựa vo việc tm kiếm cc tục lệ x hội, ở những người mng muội. Cng lao của Bachofen l ở chỗ đ đặt việc nghin cứu vấn đề đ ln hng đầu1*. [Gần đy, việc phủ nhận giai đoạn đầu đ trong quan hệ tnh giao của con người đ trở thnh ci mốt. Người ta muốn trnh cho nhn loại điều nhục nh ấy; bằng cch viện cớ rằng khng c bằng chứng trực tiếp no về thời k đ, đặc biệt l cn lấy v dụ từ cả động vật. Về động vật, theo những sự kiện m Letourneau (Sự tiến ha của hn nhn v gia đnh2, 1888) đ thu thập được, th quan hệ tnh giao hon ton bừa bi l thuộc về một giai đoạn pht triển thấp. Nhưng từ cc sự kiện đ, ti chỉ rt ra được một kết luận: đối với loi người v cc điều kiện sinh sống nguyn thủy của loi ấy, th chng chẳng chứng minh được g cả. Việc cc loi động vật c xương sống sống thnh đi trong thời gian di được giải thch đầy đủ nhờ cc nguyn nhn sinh l - với loi chim l v con mi cần được bảo vệ trong thời gian ấp trứng; những v dụ về tnh trạng một vợ một chồng bền vững ở loi chim khng ni ln điều g về loi người cả, đơn giản v người khng phải từ chim m ra. V nếu tnh trạng một vợ một chồng triệt để l đỉnh cao của đức hạnh, th chức qun qun phải l của loi sn: trong số 50-200 đốt của n, mỗi đốt đều c đủ cơ quan sinh dục đực v ci; trong suốt thời gian sống của mnh, n cứ tự giao cấu trong mỗi đốt như vậy. Nhưng khi giới hạn trong cc loi th, ta sẽ thấy mọi hnh thức sinh hoạt tnh giao: quan hệ tnh giao bừa bi, quần hn (hay gần như vậy), nhiều vợ, c thể. Chỉ thiếu c hnh thức nhiều chồng thi, v chỉ loi người c hnh thức đ. Kể cả những loi gần chng ta nhất, nhm Bốn tay3, cũng c đủ cc kiểu kết hợp giữa hai giới. Nếu thu hẹp hơn nữa, chỉ xem xt bốn loi vượn người, th Letourneau chỉ ni được rằng chng c lc sống một vợ một chồng, khi lại theo kiểu nhiều vợ; cn Saussure (trch dẫn Giraud-Teulon) th vẫn cho rằng chng sống theo kiểu một vợ một chồng. Những khẳng định mới đy về kiểu hn nhn c thể ở vượn người của Westermarck (Lịch sử hn nhn của loi người4a, London, 1891) cũng cn lu mới chứng tỏ được g đ. Tm lại, v cc bằng cớ chỉ c thế, Letourneau đ trung thực thừa nhận:

“Ở các loài thú, không có quan hệ chặt chẽ nào giữa sự phát triển trí tuệ với hình thức quan hệ tính giao”

Cn Espinas (Về cc x hội động vật5, 1877) th ni toạc ra:

“Bầy là tập đoàn xã hội cao nhất mà ta có thể thấy ở các động vật. Nó hình như là gồm nhiều gia đình; nhưng ngay từ đầu, gia đình và bầy đã đối kháng với nhau, và phát triển tỉ lệ nghịch với nhau”

Những điều trn cho thấy, chng ta gần như khng biết g về gia đnh v cc tập đon x hội khc ở vượn người, cc bằng chứng th hon ton tri ngược nhau. Điều đ khng c g lạ. Ngay cả ti liệu về cc bộ lạc mng muội đ rất mu thuẫn, cần kiểm tra v chọn lọc một cch rất c ph phn. M cc x hội của loi vượn người cn kh quan st hơn nhiều so với x hội loi người. V thế, giờ đy ta phải bc bỏ bất k kết luận no được rt ra từ cc ti liệu hon ton khng đng tin ấy. Tuy nhin, kiến trn kia của Espinas đ đưa lại một xuất pht điểm tốt hơn. Trong cc động vật cao cấp, bầy v gia đnh khng bổ sung cho nhau, m đối lập với nhau. ng chỉ ra rất r: vo ma giao phối, mu ghen của cc con đực đ khiến sự gắn b của bầy bị lung lay, thậm ch tạm thời bị ph vỡ.

“Khi quan hệ gia đình là gần gũi và gần như duy nhất, thì bầy chỉ hình thành trong các trường hợp ngoại lệ. Mặt khác, khi mà quan hệ tính giao tự do hay kiểu sống nhiều vợ đang thịnh hành, thì bầy được hình thành gần như là tự nhiên... Để bầy có thể hình thành, thì quan hệ gia đình phải yếu đi, và các cá thể phải lại được tự do. Thế nên, ở các loài chim, các bầy có tổ chức rất hiếm gặp... Nhưng ở các loài thú, ta lại thấy các xã hội ít nhiều có tổ chức; chính vì ở chúng, cá thể không bị gia đình nuốt mất... Khi bầy mới hình thành, thì kẻ thù lớn nhất của ý thức tập thể của bầy chính là ý thức tập thể của gia đình. Chúng ta không ngần ngại nói rằng: một hình thức xã hội cao hơn gia đình chỉ phát triển được khi hòa vào bản thân mình các gia đình đã biến đổi về cơ bản; cùng lúc đó, các gia đình ấy sau này cũng có thể tự thành lập lại - cũng theo cách trên - dưới những hình thức vô cùng thuận lợi hơn” (Espinas, “Về các xã hội động vật”; Giraud-Teulon trích dẫn trong “Nguồn gốc của hôn nhân và gia đình”, 1884, tr. 518-520).

Từ đ, ta thấy rằng những x hội động vật cũng c gi trị no đ khi suy luận về cc x hội loi người, nhưng gi trị đ chỉ l tiu cực. Như ta đ biết, những động vật c xương sống cao cấp nhất cũng chỉ biết c hai kiểu sống: nhiều vợ v từng đi; trong đ chỉ có một con đực trưởng thnh, một ng chồng. Mu ghen của con đực - vừa củng cố vừa c lập gia đnh - khiến gia đnh động vật đối lập với bầy. N cũng lm cho bầy - hnh thức x hội cao hơn - lc th khng thể hnh thnh, lc th bị lung lay, thậm ch tan r trong ma giao phối; hay t nhất cũng km hm sự pht triển của bầy. Chỉ điều đ cũng đủ chứng tỏ rằng gia đnh động vật v x hội loi người nguyn thủy khng thể ph hợp với nhau; v rằng khi pht triển ln từ động vật, th người nguyn thủy hoặc l chưa biết g về gia đnh, hoặc l chỉ biết tới một hnh thức gia đnh chưa từng c ở động vật. Một loi khng c khả năng tự vệ, như con người đang trong qu trnh hnh thnh, vẫn c thể sống st, với số lượng nhỏ, trong điều kiện sống c lập, với hnh thức sống từng đi l cao nhất; như gorilla v tinh tinh, m Westermarck đ kể lại, dựa theo cu chuyện của cc thợ săn. Nhưng cần c ci g đ hơn thế, để vượt qua được trạng thi th vật, để đạt được ci bước tiến vĩ đại nhất của giới tự nhin; sự thiếu khả năng tự vệ của c thể cần được b lại bằng sức mạnh của sự lin kết v hợp tc trong cả bầy. Sẽ khng thể giải thch được bước chuyển thnh người ni trn, nếu đi từ những điều kiện sống hiện tại của vượn người ngy nay; hnh như chng đ đi lệch con đường tiến ha, v đang chết dần, hay t nhất l đang thoi ha, th đng hơn. Chỉ điều đ cũng đủ bc bỏ mọi cố gắng so snh cc hnh thức gia đnh của loi vật với cc hnh thức gia đnh của người nguyn thủy. Sự khoan dung, tức l khng ghen tung, giữa cc con đực trưởng thnh với nhau chnh l điều kiện tin quyết để cc tập đon lớn hơn, bền vững hơn c thể hnh thnh; m bước tiến ha từ động vật ln người chỉ c thể diễn ra trong cc tập đon đ. Thật vậy, hnh thức gia đnh nguyn thủy nhất, m ta c thể chứng minh chắc chắn l n từng tồn tại trong lịch sử; v thậm ch, hiện nay, ta vẫn c thể nghin cứu n ở đu đ; hnh thức ấy l g? Đ l hnh thức quần hn, một hnh thức gia đnh trong đ cả một nhm đn ng v cả một nhm đn b đều l của nhau, sự ghen tung gần như khng c. Ở giai đoạn pht triển sau, ta cn thấy một hnh thức đặc biệt: nhiều chồng, n đối lập gay gắt với mọi bản năng ghen tung, do đ ta chưa từng biết loi động vật no c hnh thức ấy. Nhưng mọi hnh thức quần hn m ta biết, đều km theo những qui tắc phức tạp khc thường; tới mức chng nhất thiết phải dẫn tới một hnh thức quan hệ tnh giao sớm hơn, đơn giản hơn; v sau cng l dẫn tới một thời k quan hệ tnh giao bừa bi, trong giai đoạn chuyển từ động vật thnh người. Việc dẫn ra cc kiểu hn nhn ở động vật chỉ đưa ta quay về chnh ci điểm m ta đ vĩnh viễn vượt qua. Vậy quan hệ tnh giao bừa bi nghĩa l g? Nghĩa l mọi cấm đon v hạn chế, đang tồn tại hay từng tồn tại, th lc đ đều khng c. Ta đ thấy những ro cản, do tnh ghen tung gy ra, bị đnh đổ. Một điều chắc chắn l tnh cảm ghen tung kh lu sau ny mới pht triển. Quan niệm về loạn lun th cũng thế. Lc ban đầu, khng chỉ anh chị em mới l vợ chồng; m cả ngy nay, quan hệ tnh giao giữa cha mẹ v con ci vẫn được thừa nhận ở nhiều dn. Bancroft (Những thổ dn ở cc bang ven Thi Bnh Dương ở Bắc Mĩ6a, 1875, t. I) chứng thực sự tồn tại của tnh trạng đ ở người Kadiak vng eo biển Bering v Alaska, người Tinneh ở Bắc Mĩ thuộc Anh. Letourneau đ thu thập cc thng tin về tnh trạng đ ở người Indian Chippewa, người Cucus ở Chile, người bản xứ Caribe, người Karen ở Myanmar. Đ l chưa ni đến những cu chuyện của người Hi Lạp v La M thời cổ về người Parthia, người Ba Tư, người Scythia, người Hun, v.v. Trước khi tội loạn lun được pht minh ra - v n chính là một pht minh, v l một pht minh rất qu gi - th việc quan hệ tnh giao giữa cha mẹ v con ci cũng khng gy ra sự gh tởm lớn hơn việc quan hệ tnh giao giữa những người thuộc cc thế hệ khc nhau gy ra. Hiện nay, ngay ở cc xứ philistine nhất, điều đ vẫn xảy ra m khng gy nn điều kinh khủng lớn g cả: ngay cả những c gi gi ngoi su mươi, nếu đủ giu, vẫn lấy được những chng trai tuổi ba mươi. Nhưng nếu chng ta, từ cc hnh thức gia đnh nguyn thủy nhất đ biết, loại bỏ cc quan niệm về loạn lun, vốn gắn liền với chng - những quan niệm ấy khc xa, thậm ch thường đối lập trực tiếp, với quan niệm ngy nay của chng ta; th hnh thức quan hệ tnh giao khi đ chỉ c thể ni l bừa bi, v khi đ chưa c sự hạn chế no của tập qun cả. Nhưng trong thực tiễn, chắc chắn l khng nhất thiết phải c tnh trạng cực k lang chạ. Việc nhất thời sống chung theo từng đi khng phải l tuyệt đối khng c, cũng như trong chế độ quần hn m ta thấy ngy nay. V khi Westermarck, tc gia gần đy nhất đ phủ nhận sự tồn tại của trạng thi nguyn thủy ấy, v coi hn nhn l mọi trường hợp sống chung đến khi sinh con đẻ ci của một đi nam nữ; th chng ta phải chỉ ra rằng kiểu hn nhn đ hon ton c thể c trong trạng thi quan hệ tnh giao bừa bi, v khng hề mu thuẫn với tnh trạng ấy - nghĩa l tnh trạng quan hệ tnh giao khng km theo bất k hạn chế no của tập tục. Nhưng Westermarck lại đứng trn quan điểm: quan hệ tnh giao bừa bi

“bao hàm việc bóp chết tình yêu cá nhân”, do đó “hình thức xác thực nhất của tình trạng ấy là tệ mãi dâm”

Theo ti, người ta sẽ khng thể hiểu được x hội nguyn thủy, chừng no cn nhn x hội ấy bằng cặp knh nh thổ. Ta sẽ quay lại điểm ny khi bn về chế độ quần hn.] Theo Morgan, từ trạng thi quan hệ tnh giao bừa bi thời nguyn thủy, cc hnh thức gia đnh sau đy đ pht triển: 1. Gia đình huyết tộc, giai đoạn đầu tin của gia đnh. Lc ny, cc tập đon hn nhn đ tch ra theo cc thế hệ: tất cả ng b, trong phạm vi gia đnh, đều l vợ chồng của nhau; con của họ, tức l tất cả bố mẹ, cũng thế; con của đời thứ hai, tức l cc chu, lập thnh nhm vợ chồng chung thứ ba; rồi con của họ, tức l đời thứ tư, lập thnh nhm thứ tư. V thế, trong kiểu hn nhn ny, chỉ c tổ tin v con chu, cha mẹ v con ci, l khng c quyền hay nghĩa vụ vợ chồng (như ta vẫn ni) đối với nhau. Cn anh chị em ruột, anh chị em họ ở bậc no đi nữa th đều l anh chị em, chính vì thế nn đều l vợ chồng, của nhau. Ở giai đoạn ny, quan hệ họ hng của anh chị em đương nhin cũng bao hm cả việc quan hệ tnh giao giữa họ với nhau2*. V dụ điển hnh của kiểu gia đnh đ l cc hậu duệ của một cặp vợ chồng: họ đều l anh chị em, v đều l vợ chồng, của nhau; trong phạm vi từng đời một. Gia đnh huyết tộc đ tiu tan. Ngay những dn mng muội nhất, m lịch sử từng biết đến, cũng khng cho ta một v dụ chắc chắn no về hnh thức đ. Nhưng chng ta buộc phải cng nhận l n nhất định từng tồn tại: hệ thống thn tộc Hawaii, ngy nay vẫn thịnh hnh trn khắp quần đảo Polynesia, đang biểu hiện những mức độ thn tộc m chỉ c hnh thức gia đnh đ mới tạo ra được. Ton bộ sự pht triển sau ny của gia đnh cũng giả định sự tồn tại của gia đnh huyết tộc, như l giai đoạn tất yếu đầu tin. 2. Gia đình punalua. Nếu bước tiến đầu tin trong tổ chức gia đnh l xa bỏ quan hệ tnh giao giữa cha mẹ v con ci, th bước tiến thứ hai l hủy bỏ quan hệ tnh giao giữa anh chị em với nhau. V anh chị em c tuổi gần nhau hơn, nn bước thứ hai ny l v cng quan trọng hơn, nhưng cũng kh khăn hơn bước thứ nhất. N được thực hiện dần dần, [chắc l] bắt đầu với việc hủy bỏ quan hệ tnh giao giữa anh chị em cng mẹ; trước hết l trong những trường hợp c biệt, rồi từng bước trở thnh thng lệ (ở Hawaii, ngay trong thế kỉ ny, vẫn c những ngoại lệ); v cuối cng l cấm kết hn giữa cc anh chị em họ đời thứ nhất, thứ hai v thứ ba, như ta thường ni. Theo Morgan, đ l

“minh họa rất tốt về hoạt động của nguyên tắc chọn lọc tự nhiên”

Khng nghi ngờ g nữa, cc bộ lạc no bị hạn chế bởi bước tiến ấy ắt phải pht triển nhanh hơn v hon thiện hơn, so với cc bộ lạc m kết hn giữa anh chị em vẫn l tục lệ. Bước tiến đ c ảnh hưởng lớn đến thế no, điều đ c thể thấy được từ việc thnh lập thị tộc; một tổ chức do bước tiến ấy trực tiếp tạo ra, v đ vượt xa ci mục đch ban đầu của chnh n. Thị tộc đ tạo nn cơ sở của trật tự x hội trong hầu hết, nếu khng phải tất cả, cc dn d man trn Tri Đất; từ đ, ở Hi Lạp v La M, chng ta đ tiến thẳng ln thời văn minh. Nhiều lắm l sau vi thế hệ, mỗi gia đnh nguyn thủy phải tự chia nhỏ ra. Thi quen sống chung trong một cng x cộng sản nguyn thủy - từng thịnh hnh cho tới tận giai đoạn giữa của thời d man, v khng c ngoại lệ - đ đặt ra một giới hạn cho qui m của cng x gia đnh; n c thể biến đổi ty hon cảnh, nhưng lại kh xc định với từng địa phương. Ngay khi quan niệm quan hệ tnh giao giữa anh chị em cng mẹ l sai tri ra đời, n đ thể hiện tc động của mnh khi cc cng x gia đnh cũ chia nhỏ ra v tạo nn cc cng x gia đnh mới (chng khng nhất thiết phải ăn khớp với tập đon gia đnh). Một hay nhiều nhnh chị em gi trở thnh trung tm của một cng x, cn anh em trai cng mẹ của họ lại l hạt nhn của một cng x khc. Chnh bằng cch đ, hoặc những cch tương tự, một hnh thức gia đnh mới đ xuất hiện từ hnh thức gia đnh huyết tộc; n được Morgan gọi l gia đnh punalua. Theo phong tục Hawaii, th một số chị em gi cng mẹ, hoặc l chị em gi họ, đều l vợ chung của những người chồng chung của họ; nhưng trong đ khng c anh em trai của họ. Những người chồng ny khng gọi nhau l anh em nữa, m cũng khng nhất thiết phải l anh em với nhau; họ gọi nhau l punalua (nghĩa l bạn thn hay tương tự thế). Cũng như vậy, một số anh em trai lấy chung nhau một số người đn b lm vợ, nhưng trong đ không có chị em gi của họ; những người vợ chung ny cũng gọi nhau l punalua. Đ l hnh thức cổ điển của một kiểu gia đnh, sau ny n c thể cn biến đổi nữa, nhưng đặc trưng chủ yếu của n vẫn l: chung vợ chung chồng với nhau trong phạm vi một gia đnh nhất định, nhưng phải loại ra anh em trai của vợ v chị em gi của chồng; trước hết l anh chị em cng mẹ, sau đ l những người c họ hng xa hơn. Hnh thức gia đnh đ đ đưa ra, với sự chnh xc tuyệt đối, cc mức độ thn tộc c trong hệ thống ở Mĩ. Con của d ti cũng l con của mẹ ti, con của ch ti cũng l con của cha ti, họ đều l anh chị em ruột của ti. Nhưng con của cậu ti l chu của mẹ ti, con của cc c ti l chu của cha ti, v họ l anh chị em họ của ti. Khi chồng của d ti vẫn l chồng của mẹ ti, vợ của ch ti vẫn l vợ của cha ti (t ra l trn nguyn tắc); th việc cấm quan hệ tnh giao giữa anh chị em ruột với nhau đ chia con ci của họ - trước đy vẫn l anh chị em ruột của nhau, khng phn biệt g cả - lm hai loại: một số vẫn l anh chị em ruột của nhau, một số khc th không thể như thế nữa - v họ khng thể c chung cha mẹ nữa. V thế, ở đy, lần đầu tin cần c chu v anh chị em họ, những thứ bậc v nghĩa đối với kết cấu gia đnh trước kia. Hệ thống thn tộc ở Mĩ - l hon ton v l nếu xt theo bất k hnh thức gia đnh c thể no - đ được giải thch hết sức hợp l, tới từng chi tiết nhỏ nhất; nhờ c gia đnh punalua, chnh l cơ sở của hệ thống đ. Gia đnh punalua, [hoặc một hnh thức tương tự], nhất định đ tồn tại rất phổ biến; t ra cũng ngang với mức phổ biến của hệ thống thn tộc do n tạo ra. Cc bằng cớ về hnh thức ấy, hnh thức được chứng tỏ l vẫn cn ở Hawaii, c thể được thu thập trn khắp quần đảo Polynesia; nếu cc nh truyền gio ngoan đạo, cũng giống như cc tăng lữ người Ty Ban Nha ở Mĩ xưa kia, c thể coi những trạng thi tri với gio l Cơ Đốc ấy l ci g khc hơn điều gh tởm3*. Cu chuyện của Caesar về người Briton - lc đ đang ở giai đoạn giữa của thời d man - rằng cứ mươi, mười hai người th c những người vợ chung; đặc biệt l giữa anh em trai hoặc cha con với nhau, đ được giải thch r nhất trong chế độ quần hn10a. Một người mẹ ở thời d man khng thể c tới mươi, mười hai con trai cng lứa tuổi để lấy chung vợ; nhưng chế độ thn tộc ở Mĩ, ph hợp với gia đnh punalua, lại c thể; v tất cả anh em họ, gần v xa, đều coi l anh em ruột cả. C thể Caesar đ nhầm khi ni cha con với nhau; nhưng hệ thống ấy cũng khng hon ton cấm việc cha v con trai (hay mẹ v con gi) cng ở trong một nhm hn nhn, m chỉ cấm cha v con gi (hay mẹ v con trai) thi. Hnh thức quần hn đ, [hay một hnh thức tương tự], cũng l lời giải thch dễ dng nhất đối với những m tả của Herodotus v cc tc gia cổ đại khc về việc lấy chung vợ ở cc dn mng muội v d man. Cng với đ l những m tả của Watson v Kaye (Dn cư Ấn Độ11) về người Teehur ở Oudh (ở pha Bắc sng Hằng):

“Họ sống chung một cách gần như bừa bãi (đây là nói về quan hệ tính giao) trong các gia đình lớn; nếu hai người có quan hệ vợ chồng, thì đó cũng chỉ là trên danh nghĩa: họ có thể bỏ nhau rất dễ dàng”

Trong tuyệt đại đa số trường hợp, chế độ thị tộc c vẻ đ trực tiếp pht sinh từ gia đnh punalua; thực ra, hệ thống kết hn đẳng cấp ở Australia cũng l một xuất pht điểm của n. Người Australia c thị tộc, nhưng lại khng c gia đnh punalua; họ chỉ c một hnh thức quần hn th sơ hơn12. Ở mọi hnh thức gia đnh trong chế độ quần hn, người ta chỉ biết chắc ai l mẹ của một đứa b, chứ khng biết cha của n. D người mẹ đ gọi mọi đứa trẻ trong cng x gia đnh l con, th người ấy vẫn phn biệt con đẻ của mnh v con của người khc. V thế, r rng l chừng no chế độ quần hn cn thịnh hnh, th huyết tộc chỉ tnh được về bn mẹ, do đ chỉ nữ hệ được thừa nhận. V trong tất cả cc dn ở thời mng muội (hay ở giai đoạn thấp của thời d man), th đ l sự thật. Cng lao lớn thứ hai của Bachofen l đ lần đầu tin tm ra sự thật đ. ng dng từ mẫu quyền để chỉ việc thừa nhận duy nhất huyết tộc về bn mẹ, cng với cc quan hệ thừa kế (sau ny) được pht sinh trn cơ sở đ; để cho ngắn gọn, ti vẫn dng thuật ngữ ấy, mặc d n khng thật chuẩn; v ở giai đoạn đ của x hội th khng thể ni đến quyền theo nghĩa php l được. By giờ, nếu ta lấy một trong hai nhm điển hnh của gia đnh punalua; cụ thể l nhm chị em gi (cng với con ci họ), v nhm anh em trai (cng mẹ hay cng họ) của những chị em gi đ; th chng ta sẽ c chnh cc nhm người sau ny sẽ trở thnh thnh vin thị tộc, dưới hnh thức ban đầu của chế độ đ. Họ đều c một b mẹ tổ chung, v thế những hậu duệ nữ (thuộc cng một thế hệ) đều l chị em gi của nhau. Nhưng chồng của họ th khng l anh em trai của họ, v thế cũng khng l con chu của b mẹ tổ kia, do đ cũng khng l thnh vin của tập đon huyết tộc đ (chnh l thị tộc sau ny). Nhưng con ci của những chị em ni trn lại thuộc về tập đon đ, v chỉ c huyết tộc về pha mẹ được thừa nhận. Từ khi c việc cấm quan hệ tnh giao giữa anh chị em về pha mẹ, kể cả trong những họ xa nhau nhất, th tập đon ni trn sẽ biến thnh thị tộc; tức l biến thnh một nhm cố định, c quan hệ huyết tộc về nữ hệ, v hn nhn nội bộ bị cấm; v từ đ về sau, nhờ những thiết chế x hội v tn gio chung, nhm đ ngy cng trở nn vững chắc v tự phn biệt với cc thị tộc khc trong cng một bộ lạc. Sau đy, ta sẽ cn ni thm về việc đ. Khi ta thấy thị tộc, một cch tất yếu v hon ton tự nhin, đ pht triển từ gia đnh punalua; th chng ta, hon ton hợp l, c thể suy ra l hnh thức gia đnh ấy - ở một thời k no đ - đ tồn tại trong tất cả cc dn m xưa kia từng c chế độ thị tộc, nghĩa l trong hầu hết cc dn d man v văn minh. [Lc Morgan viết cuốn sch của ng th hiểu biết của chng ta về chế độ quần hn cn rất hạn chế. Chỉ c cht thng tin về chế độ quần hn theo đẳng cấp ở thổ dn Australia, v cc ti liệu về gia đnh punalua ở Hawaii trong cuốn sch năm 1871 của Morgan. Gia đnh punalua, một mặt đ hon ton giải thch được hệ thống thn tộc hiện c của người Indian ở Mĩ, hệ thống ny lại l điểm xuất pht của tất cả những nghin cứu của Morgan; mặt khc, l nguồn gốc trực tiếp của thị tộc mẫu quyền; hơn nữa, lại biểu hiện một giai đoạn pht triển cao hơn nhiều, so với chế độ kết hn đẳng cấp ở Australia. V thế, việc Morgan coi n (gia đnh punalua) l giai đoạn pht triển tất yếu trước khi c gia đnh đối ngẫu, v tin rằng n từng rất phổ biến ở cc thời xa xưa, cũng l dễ hiểu. Từ hồi đ (năm 1871), ta đ biết thm nhiều hnh thức quần hn khc, v giờ th ta biết l Morgan đ đi qu xa về điểm đ. Nhưng Morgan cũng đ may mắn với gia đnh punalua của mnh: đ l hnh thức cao nhất, hnh thức kinh điển của chế độ quần hn, v bước chuyển từ hnh thức đ ln một giai đoạn cao hơn c thể được giải thch một cch đơn giản nhất. Chng ta phải biết ơn nh truyền gio người Anh Lorimer Fison - người đ nghin cứu chế độ quần hn trong nhiều năm, trn miếng đất cổ điển của n: Australia - v những đng gp quan trọng bậc nhất của ng đối với hiểu biết của chng ta về chế độ ấy. ng đ tm ra trnh độ pht triển thấp nhất của dn bản địa Australia ở Mount Gambier, bang South Australia. Ở đ, ton thể bộ lạc được chia thnh hai đẳng cấp ngoại hn lớn: Kroki v Kumite. Quan hệ tnh giao trong nội bộ mỗi đẳng cấp bị nghim cấm; mặt khc th mỗi người đn ng ở đẳng cấp ny - từ khi sinh ra - đ l chồng của mọi người đn b ở đẳng cấp kia, v ngược lại. Khng phải l từng c nhn, m l từng đẳng cấp kết hn với nhau. Cần thấy rằng ở đy khng c sự hạn chế về tuổi tc hay huyết tộc, chỉ c sự hạn chế về đẳng cấp, đối với việc quan hệ tnh giao. Một người đn ng Kroki c vợ l mọi người đn b Kumite; nhưng con gi của anh ta (do người đn b Kumite đẻ ra) th theo mẫu quyền l người Kumite, v thế cũng l vợ của mọi người đn ng Kroki (trong đ c cha của n) ngay từ khi ra đời. D thế no th việc tổ chức ra cc đẳng cấp như thế cũng khng gy trở ngại g cho việc đ, theo như ta biết. Vậy th hoặc l tổ chức ấy xuất hiện vo thời m quan hệ tnh giao giữa cha mẹ v con ci vẫn chưa gy ra sự gh tởm đặc biệt, mặc d đ c ci xu hướng lờ mờ muốn hạn chế việc quan hệ tnh giao giữa những người cng huyết tộc, thế th hệ thống đẳng cấp đ trực tiếp pht sinh từ trạng thi quan hệ tnh giao bừa bi; hoặc l khi cc đẳng cấp đ xuất hiện th quan hệ tnh giao giữa cha mẹ v con ci đã bị tập tục ngăn cấm rồi, thế th trạng thi hiện nay c sau khi gia đnh huyết tộc xuất hiện, v l bước đầu tin để vượt qua hnh thức gia đnh đ. Giả thiết sau c lẽ đng hơn. Theo ti biết th ở Australia khng c v dụ no về quan hệ tnh giao giữa cha mẹ v con ci cả; cn hnh thức ngoại tộc hn c sau ny - tức l thị tộc mẫu quyền - th, theo qui luật, đ ngầm giả định rằng việc cấm cc quan hệ tnh giao đ đ c từ khi thị tộc mới xuất hiện. Ngoi Mount Gambier, chế độ hai đẳng cấp đ cn c cả ở lưu vực sng Darling (miền Đng) v Queensland (miền Đng Bắc), như thế l n được phổ biến rộng ri. N chỉ cấm hn nhn giữa anh chị em, con ci của anh em trai v con ci của chị em gi với nhau, v họ thuộc cng một đẳng cấp; cn con ci của anh v em gi (hay chị v em trai) th vẫn được lấy nhau. Bộ lạc Kamilaroi ở lưu vực sng Darling, bang New South Wales, đ tiến thm một bước trong việc ngăn cấm hn nhn giữa những người cng huyết tộc: hai đẳng cấp ban đầu được chia ra thnh bốn, v ton bộ mỗi đẳng cấp đ lại kết hn với một đẳng cấp khc. Hai đẳng cấp đầu tin l vợ chồng của nhau từ khi sinh ra, ty theo người mẹ thuộc đẳng cấp thứ nhất hay thứ hai m con ci thuộc đẳng cấp thứ ba hay thứ tư, con ci của hai đẳng cấp ny lại thuộc đẳng cấp thứ nhất v thứ hai. Vậy, nếu một thế hệ thuộc hai đẳng cấp đầu, th thế hệ ngay sau đ lại thuộc hai đẳng cấp sau, v thế hệ thứ ba lại thuộc hai đẳng cấp đầu. Vậy anh chị em họ (về pha mẹ) khng thể lấy nhau, nhưng con ci họ th c thể. Sự sắp đặt ấy, vốn đ đặc biệt phức tạp, lại cn rắc rối hơn; khi c thm những thị tộc mẫu quyền được ghp vo, d chuyện ny mi về sau mới c. Nhưng lc ny ta khng thể đi su vo việc đ được. Điều quan trọng l, d muốn chống lại hn nhn giữa những người cng huyết tộc ngy cng được thể hiện; nhưng tc động của n chỉ l theo bản năng, chứ khng c thức r rệt về mục đch. Chế độ quần hn - như ở Australia, vốn vẫn l chế độ hn nhn đẳng cấp; tức l việc lấy nhau giữa cả một đẳng cấp đn ng sống rải rc trn ton lục địa, với cả một đẳng cấp đn b cũng ở rải rc như thế - nếu xt kĩ, th cũng khng c g qu khủng khiếp; như l bọn philistines, với ci tr c nh thổ của chng, vẫn tưởng tượng. Tri lại, sự tồn tại của chế độ ấy đ khng bị nghi ngờ trong hng bao nhiu năm, v chỉ gần đy n mới bị đem ra xt lại. Một kẻ quan st hời hợt th chỉ thấy chế độ quần hn l một hnh thức hn nhn c thể lỏng lẻo, ở vi nơi th lại l chế độ nhiều vợ, đi khi c cả việc khng chung thủy. Phải nghin cứu nhiều năm, như Fison v Howitt, th mới tm ra ci qui luật chi phối cc quan hệ hn nhn đ, cc quan hệ c vẻ kh l quen thuộc đối với sinh hoạt thực tế của người chu u. Ci qui luật gip cho người đn ng bản xứ Australia, d ở xa qu hương mnh hng trăm dặm, d sống giữa những dn m mnh khng hiểu tiếng ni của họ; th vẫn tm được, ở bất k đu v bất k bộ lạc no, một người đn b sẵn sng hiến thn cho anh ta m khng phản đối hay tức giận. Ci qui luật khiến cho người đn ng c nhiều vợ sẵn lng nhường một người trong số đ cho khch ngủ cng trong một đm. Ở chỗ m người chu u thấy l v đạo v phi php, th thực ra lại c luật lệ nghim ngặt. Những người đn b đ thuộc về đẳng cấp hn nhn của người khc xứ kia, do đ cũng l vợ của anh ta từ khi sinh ra. Luật lệ đ cấm mọi quan hệ tnh giao bn ngoi cc đẳng cấp hn nhn được qui định từ xưa, ai lm tri sẽ phải nhận hnh phạt. Kể cả khi tục cướp vợ vẫn thường c ở nhiều vng, th luật lệ về cc đẳng cấp kết hn vẫn được tun thủ cẩn thận. Hn nhn cướp đoạt r rng l dấu hiệu của việc chuyển sang chế độ hn nhn c thể, t nhất l dưới hnh thức hn nhn đối ngẫu. Khi một nhm chng trai đ cng nhau bắt cc hay cướp được một c gi, th họ sẽ lần lượt quan hệ tnh giao với c gi đ, nhưng sau đ c ta được coi l vợ của chng trai chủ mưu việc ny. Mặt khc, nếu người đn b trốn thot khỏi tay chồng mnh, v bị người đn ng khc bắt được, th người đ lại l chồng mới của chị ta; v người chồng trước khng c quyền g với chị ta nữa. Như vậy, trong khi chế độ quần hn tiếp tục tồn tại như l hnh thức phổ biến; th bn cạnh n v bn trong n, cc quan hệ hn nhn độc quyền, việc sống kết đi trong một thời k di hoặc ngắn, v cả chế độ nhiều vợ, đều đ bắt đầu hnh thnh. V thế ở đy, chế độ quần hn cũng đang diệt vong; v cu hỏi chỉ l, với tc động của người chu u th ci g sẽ biến mất trước: chế độ quần hn hay l những dn bản xứ Australia đang thực hiện chế độ đ. Kiểu kết hn đẳng cấp đang thịnh hnh ở Australia d sao cũng l một hnh thức rất thấp v nguyn thủy của chế độ quần hn, trong khi gia đnh punalua biểu hiện giai đoạn pht triển cao nhất của chế độ đ, như ta đ biết. Ci đầu hnh như l tương ứng với trnh độ x hội của người mng muội du mục; cn ci sau lại giả định l cc cng x cộng sản đ định cư tương đối thường xuyn, v n trực tiếp dẫn tới một giai đoạn pht triển cao hơn. Nhưng chắc chắn ta sẽ cn thấy vi giai đoạn trung gian giữa hai hnh thức đ; đy l một lĩnh vực nghin cứu mới mẻ, gần như chưa ai bước chn vo.] 3. Gia đình đối ngẫu. Một hnh thức kết hn theo từng cặp nhất định, trong thời gian ngắn hoặc di, đ tồn tại trong chế độ quần hn10b, hoặc cn sớm hơn nữa; khi đ, người đn ng c một vợ chnh (nhưng chưa thể ni đ l vợ yu nhất) trong số rất nhiều vợ của mnh; v đối với người vợ chnh đ, th anh ta l người chồng chnh trong số nhiều người chồng. Tnh trạng đ đ gp phần đng kể vo việc tạo ra sự lẫn lộn trong đầu c của cc gio sĩ: họ coi chế độ quần hn10c khi th l sự cộng th hỗn loạn, khi th l việc ngoại tnh bừa bi. Nhưng việc kết hn từng cặp đ hẳn l đ ngy cng lớn mạnh v vững chắc; khi m thị tộc ngy cng pht triển, cc nhm anh em trai v chị em gi khng thể lấy nhau ngy cng nhiều. Sự thc đẩy việc cấm hn nhn giữa những người cng huyết tộc, do thị tộc đặt ra, ngy cng mạnh hơn. Như ở người Iroquois v hầu hết những người Indian khc, đang ở giai đoạn thấp của thời d man, ta thấy hn nhn giữa những người c quan hệ họ hng với nhau - theo hệ thống của họ - đều bị cấm; m cc quan hệ họ hng đ th c đến mấy trăm loại. Những điều cấm ngy cng phức tạp đ đ khiến chế độ quần hn ngy cng trở nn bất khả thi, v chế độ đ đ bị thay thế bởi gia đình đối ngẫu. Ở giai đoạn ny, một người đn ng sống với một người đn b, nhưng việc c nhiều vợ v đi khi ngoại tnh vẫn l quyền của đn ng, d trường hợp đ rất hiếm, v cc nguyn nhn kinh tế khng cho php; nhưng người đn b lại phải triệt để chung thủy trong thời gian sống với chồng, v sẽ bị trừng trị tn khốc nếu ngoại tnh. Tuy thế, mối lin hệ hn nhn c thể dễ dng bị một trong hai bn cắt đứt; sau khi li dị, con ci chỉ thuộc về mẹ, cũng như xưa kia. Trong khi việc cấm hn nhn giữa những người cng huyết tộc ngy cng được mở rộng, th nguyn tắc chọn lọc tự nhin vẫn pht huy tc dụng. Theo Morgan th:

“Tác động của thói quen mới, dẫn tới việc kết hôn giữa những người không có quan hệ họ hàng với nhau, đã tạo ra một giống nòi mạnh mẽ hơn cả về thể chất và trí óc... Khi hai bộ lạc đang tiến bộ, với những đặc tính ưu việt về thể chất và trí óc, nhờ sự tình cờ của đời sống dã man mà kết hợp thành một; thì sọ và não của các thế hệ mới cũng lớn lên, tương ứng với các đặc tính của cả hai bộ lạc cũ”1b

V thế, cc bộ lạc c kết cấu thị tộc hẳn phải ưu việt hơn cc bộ lạc lạc hậu; hơn thế nữa, đ li ko những bộ lạc ấy đi theo hnh mẫu của mnh. Vậy, lịch sử gia đnh trong cc thời nguyn thủy chnh l việc thu hẹp khng ngừng phạm vi hn nhn; lc đầu n bao gồm ton bộ lạc, v hai giới c quan hệ hn nhn cộng đồng với nhau. Việc cấm quan hệ tnh giao giữa những người cng huyết tộc; trước hết l họ hng gần, sau đ l họ hng xa hơn, cuối cng l cả họ hng bn vợ (hay bn chồng); đ lm cho mọi hnh thức quần hn đều trở thnh bất khả thi. Cuối cng chỉ cn từng đi vợ chồng ring rẽ, kết hợp với nhau bằng những mối lin hệ hy cn lỏng lẻo, v nếu hnh thức đ mất đi th hn nhn cũng khng cn. Chỉ điều đ cũng đủ chứng tỏ l tnh yu nam nữ, hiểu theo nghĩa hiện nay của n, chỉ c vai tr nhỏ b đến thế no trong sự xuất hiện của chế độ hn nhn c thể. Những bằng chứng r hơn đến từ chnh thực tế đời sống của người thời đ. Trong khi dưới những hnh thức gia đnh trước kia, đn ng khng bao giờ thiếu đn b, đng ra họ cn c qu nhiều; th giờ đy đn b trở nn t ỏi hơn, v được tm kiếm ro riết. V thế, từ khi c chế độ hn nhn đối ngẫu, việc cướp v mua đn b cũng xuất hiện; đ l những hiện tượng phổ biến, nhưng chỉ l hiện tượng, khng hơn khng km; do những sự thay đổi su xa hơn nhiều gy ra. Những hiện tượng đ, hon ton chỉ l những cch kiếm vợ, đ được học giả người Scotland McLennan biến bo thnh những hnh thức đặc biệt, hn nhn cướp đoạt v hn nhn mua bn. Ngoi ra, trong cc dn Indian ở Mĩ hay cc dn khc, cc b mẹ quyết định việc kết hn, chứ khng phải đi lứa. Thường th hai người được đnh hn với nhau như vậy, họ chỉ biết việc đ khi ch rể đem lễ vật đến biếu nh gi để hỏi cưới; lễ vật đ thường được coi l mn tiền hơn l mn qu, v n cũng khng phải l ci g bất ngờ, để thng bo l cuộc mua bn đ xong. Hn nhn vẫn c thể bị hủy bỏ ty theo muốn của một trong hai bn, nhưng ở nhiều bộ lạc, v dụ người Iroquois, dần dần đ c dư luận phản đối việc li dị; khi c bất ha, hai thị tộc của vợ v chồng sẽ dn xếp, v chỉ khi khng dn xếp được th mới li dị; con ci l của mẹ, v hai bn được tự do ti hn. Bản thn gia đnh đối ngẫu qu non yếu v bất ổn, nn khng thể đẻ ra sự cần thiết - thậm ch l muốn - phải c kinh tế gia đnh độc lập; nn n khng hủy bỏ được cng x cộng sản do thời trước để lại. Nhưng cng x cộng sản tức l đn b nắm quyền thống trị trong nh; cũng như việc chỉ thừa nhận huyết tộc theo nữ hệ, v khng thể biết r cha đẻ, c nghĩa l phụ nữ - hay cc b mẹ - rất được knh trọng. Một trong những quan điểm phi l nhất của thời k khai sng (thế kỉ XVIII) l việc coi đn b l n lệ của đn ng ở thời k đầu của x hội. Ở cc dn mng muội v cc dn d man - ở cc giai đoạn thấp, giữa, v một phần ở giai đoạn cao; địa vị của đn b khng chỉ l tự do, m cn l danh gi nữa. Ta hy nghe Arthur Wright, người đ nhiều năm truyền gio cho dn Iroquois thuộc bộ lạc Seneca, để xem điều trn cn tồn tại đến mức no trong gia đnh đối ngẫu:

“Về chế độ gia đình của họ, ở thời mà những ngôi nhà dài theo kiểu cổ (công xã cộng sản bao gồm vài gia đình) vẫn đang thịnh hành, thì hay có một họ (thị tộc) thống trị, và đàn bà đi lấy chồng ở các họ khác... Đàn bà thường quản lí gia đình... Lương thực là của chung, nhưng thật bất hạnh cho ông chồng hay kẻ tình nhân nào không góp được phần mình vào số lương thực ấy, vì quá không may hoặc quá lười biếng. Dù có bao nhiêu con, hay bao nhiêu tài sản, anh ta vẫn có thể nhận được lệnh cuốn gói ra đi bất kì lúc nào; và nếu không tuân lệnh thì tình hình sẽ chẳng tốt đẹp gì. Khi đó, gia đình sẽ trở thành địa ngục với người ấy; và... anh ta chỉ còn cách trở về họ nhà mình, hoặc tái hôn ở một họ khác, đó là điều vẫn hay xảy ra. Trong các họ, cũng như ở mọi nơi khác, đàn bà có quyền lực rất lớn. Khi cần, họ không ngần ngại cách chức một tù trưởng, và hạ người đó xuống hàng chiến binh thường” (“Xã hội Cổ đại”; do Morgan trích dẫn)

Cng x cộng sản - trong đ hầu hết (nếu khng phải l tất cả) phụ nữ đều thuộc cng một thị tộc, cn đn ng lại thuộc nhiều thị tộc khc nhau - chnh l cơ sở hiện thực của sự thống trị, từng rất phổ biến ở cc thời nguyn thủy, của đn b; v cng lao thứ ba của Bachofen l đ pht hiện ra điều đ. Ti xin ni thm, những cu chuyện của cc nh du hnh v cc gio sĩ, về cng việc hết sức nặng nhọc của đn b trong cc dn mng muội v d man; khng mu thuẫn cht no với điều nu trn. Sự phn cng lao động giữa hai giới l do những nguyn nhn hon ton khc, chứ khng phải do địa vị của đn b trong x hội, gy ra. Ở cc dn m đn b phải lm lụng cực nhọc hơn nhiều, so với mức m ta cho l hợp l; th sự tn knh thực tế dnh cho đn b cũng vượt xa, so với người chu u chng ta. Một qu b ở thời văn minh - được tn trọng một cch giả tạo, xa lạ với mọi cng việc thực tế - c một địa vị x hội v cng thấp; so với người đn b thời d man - phải lm lụng vất vả, nhưng lại được người ta coi l một qu b thực sự, v thật sự l một qu b - nếu xt theo địa vị m người ấy c. Ở Mĩ hiện nay, chế độ hn nhn đối ngẫu đ hon ton thay thế chế độ quần hn chưa? l một vấn đề chỉ c thể được giải quyết nhờ việc nghin cứu su hơn cc dn ở vng Ty Bắc, v đặc biệt l ở Nam Mĩ, vốn đang ở giai đoạn cao của thời mng muội. Ở trường hợp sau, người ta đ biết nhiều v dụ về quan hệ tnh giao tự do, đến mức kh m cho rằng chế độ quần hn cổ đ mất đi hẳn. t nhiều th những dấu vết của chế độ đ vẫn cn. Ở t nhất bốn mươi bộ lạc Bắc Mĩ, người đn ng - sau khi lấy người chị cả - c quyền lấy tất cả những c em của người chị đ, khi họ đủ tuổi; đ l tn tch của thời k m tất cả cc chị em gi cng lấy một chồng. Cn Bancroft th kể về người Indian ở bn đảo California (ở giai đoạn cao của thời mng muội) l trong những ngy hội nhất định, nhiều bộ lạc tập hợp lại để tiến hnh quan hệ tnh giao bừa bi. R rng đ l cc thị tộc, họ vẫn giữ được ci k ức lờ mờ về thời k m đn b ở một thị tộc l vợ chung của đn ng ở cc thị tộc khc, trong những ngy hội ấy. [Một tục lệ tương tự cũng thịnh hnh ở Australia. Ở một số dn, ta cn thấy cc b lo, t trưởng v php sư đ lợi dụng chế độ lấy chung vợ để chiếm hữu đại đa số đn b; nhưng trong những dịp hội h lớn, họ lại phải khi phục chế độ đ, v cho php vợ mnh quan hệ tnh giao với cc chng trai trẻ. Westermarck (sch đ dẫn4b, tr. 28-29) đ đưa ra một loạt v dụ về cc lễ Saturnalia định k đ; khi trong thời gian ngắn, trạng thi quan hệ tnh giao tự do xưa kia đ được phục hồi: người Ho, người Santal, người Punjab, người Kotar ở Ấn Độ; một vi dn chu Phi; v.v. K lạ ở chỗ Westermarck kết luận rằng đ l những tn dư của ma giao phối ở người nguyn thủy (cũng như cc động vật khc), khng phải của chế độ quần hn (ci m ng ta hon ton phủ nhận). By giờ ta đến với pht hiện lớn thứ tư của Bachofen, tức l hnh thức qu độ phổ biến từ chế độ quần hn sang chế độ hn nhn đối ngẫu. Ci được Bachofen m tả l một sự chuộc tội v đ vi phạm những tục lệ thần thnh cổ xưa, m người đn b phải lm để c được quyền thủ tiết; thực ra chỉ l biểu hiện thần b của sự chuộc mnh, m người đn b dng để thot khỏi tnh trạng nhiều chồng thời cổ, v ginh lấy quyền hiến thn cho chỉ một người đn ng. Sự chuộc lại đ chnh l việc phải hiến thn - c hạn chế - cho người lạ: phụ nữ Babylonia phải hiến thn hng năm ở đền Mylitta; cc dn khc ở Tiểu th hng năm lại gửi con gi tới đền Anaitis, ở đ chng được tự do n i với những người mnh thch, trước khi được php lấy chồng. Những tục lệ tương tự, nấp sau ci vỏ tn gio, th phổ biến trong hầu hết cc dn chu , từ Địa Trung Hải đến tận sng Hằng. Sự hi sinh để chuộc mnh đ ngy cng nhẹ dần đi, như Bachofen ni:

“Thay vì hiến thân hàng năm, thì chỉ hiến thân một lần; thay vì tục tạp hôn ở các bà mẹ, thì chỉ có tục tạp hôn ở các thiếu nữ; thay vì thực hiện nó trong hôn nhân, thì chỉ thực hiện nó trước hôn nhân; thay vì phải hiến thân cho mọi người, thì chỉ hiến thân cho vài người đã chọn” (“Mẫu quyền”*, tr. XIX)

Trong một số dn khc th khng c ci vỏ tn gio. Ở vi trường hợp - người Thrace, người Celt, nhiều dn bản địa ở Ấn Độ cổ; ngy nay th c người Malaya, cc dn trn cc đảo ở Nam Thi Bnh Dương, nhiều dn Indian chu Mĩ - con gi c quyền tự do tnh giao rất rộng ri cho đến lc lấy chồng mới thi. Việc đ đặc biệt phổ biến ở hầu khắp Nam Mĩ, bất k ai đi su tm hiểu một cht đều c thể chứng thực. V thế m Agassiz (Hnh trnh tới Brazil, Boston & New York, 1868, tr. 266) đ kể về một gia đnh gốc Indian giu c như sau: sau khi lm quen với c con gi, ng hỏi về người cha, v đon đ l chồng của b mẹ - ng ta l sĩ quan đang tham gia cuộc chiến tranh chống Paraguay; nhưng b mẹ mỉm cười trả lời: Nao tem pai, e filha da fortuna (n khng c cha đu, n l đứa con do ngẫu nhin m c đấy).

“Những người đàn bà Indian hay lai Indian luôn nói thế về những đứa con hoang của mình... không hề buồn bã hay hổ thẹn... Mà điều đó cũng không có gì bất thường cả... ngược lại thì mới là kì lạ. Con cái... thường chỉ biết mẹ thôi, vì mọi trách nhiệm và săn sóc đều là của mẹ; chúng không biết gì về cha cả, hoặc là người đàn bà chưa bao giờ nghĩ rằng mình và con cái mình lại có quyền đòi hỏi gì đó ở người cha”

Điều lạ lng đối với người văn minh th ở đy, theo chế độ mẫu quyền v trong chế độ quần hn, lại l thng lệ. Hơn nữa, trong đm cưới của cc dn ấy, th bạn b v họ hng của ch rể, rồi cả khch khứa đều đi ci quyền cổ truyền của họ với c du, sau cng mới l ch rể; đ cũng l tục lệ thời cổ ở cc dn trn quần đảo Balears, người Augila ở Bắc Phi; v hiện vẫn cn ở người Barea ở Abyssinia. Ở cc dn khc, một người c địa vị - thủ lĩnh bộ lạc hay thị tộc, cacique, shaman, thầy php, hong thn, hay bất k tn g - thay mặt cộng đồng, v được quyền hưởng đm đầu tin với c du. Mặc cho việc tẩy trắng theo kiểu lng mạn mới, ci jus primae noctis13 ấy hiện vẫn cn như một tn tch của chế độ quần hn, ở hầu hết cc dn vng Alaska, người Tahu miền Bắc Mexico (Bancroft: sch đ dẫn6b, tr. 81 & 584) v nhiều dn khc; n cũng đ tồn tại suốt thời Trung cổ, t ra l ở cc xứ - Aragon chẳng hạn - m cư dn c gốc Celt, đ l do chế độ quần hn trực tiếp truyền lại. Trong khi ở Castile nng dn khng bao giờ l nng n, th ở Aragon lại c chế độ nng n xấu xa nhất, tới khi c chiếu chỉ năm 1486 của vua Ferdinand II mới thi. Trong đ c viết:

“Chúng ta phán xét và tuyên bố rằng các lãnh chúa (senor, baron) nói trên ... không có quyền ngủ đêm đầu tiên với người được một nông dân lấy làm vợ, cũng không được bước qua giường khi người vợ nói trên đang nằm trên đó, vào đêm tân hôn, để tỏ quyền thống trị; các lãnh chúa nói trên cũng không có quyền bắt con cái nông dân phục vụ mình, dù có trả tiền hay không, nếu họ không đồng ý” (Sugenheim, trích nguyên văn tiếng Catalan trong “Chế độ nông nô”14, Sankt-Peterburg, 1861, tr. 35)

Bachofen lại hon ton đng khi quả quyết rằng bước chuyển từ ci m ng gọi l tạp hn hay thụ thai tội lỗi (Sumpfzeugung) sang chế độ hn nhn c thể được thực hiện nhờ phụ nữ l chnh. Nhờ sự pht triển của cc điều kiện kinh tế - do đ m chế độ cộng sản cổ xưa bị tan r - v sự tăng mật độ dn số, nn cc quan hệ tnh giao cổ truyền ngy cng mất đi tnh tự nhin nguyn thủy của n; phụ nữ hẳn l cảm thấy n ngy cng nặng nề v nhục nh; họ ngy cng mong muốn được thủ tiết, tức l chỉ kết hn - nhất thời hay lu di - với một người đn ng thi, giống như một sự giải phng. Bước tiến ny khng thể no do đn ng thực hiện, v tới tận ngy nay, họ vẫn khng muốn từ bỏ ci th vị của chế độ quần hn thực sự. Chỉ khi phụ nữ tạo ra bước chuyển trn, th đn ng mới c thể thực hnh chế độ hn nhn c thể chặt chẽ - d thật ra chỉ l chặt chẽ với phụ nữ thi.] Gia đnh đối ngẫu pht sinh vo buổi chuyển giao giữa thời mng muội v thời d man, chủ yếu l ở giai đoạn cao của thời mng muội, nhưng đi khi l ở giai đoạn thấp của thời d man. N l hnh thức tiu biểu của thời d man, cũng như chế độ quần hn của thời mng muội, v chế độ hn nhn c thể của thời văn minh. Để gia đnh đối ngẫu pht triển hơn nữa thnh gia đnh c thể chặt chẽ, cần những nguyn nhn khc, so với những nguyn nhn đ tc động từ trước tới nay, m ta đ thấy. Với gia đnh đối ngẫu, nhm hn nhn đ giảm tới đơn vị nhỏ nhất của n, l phn tử với hai nguyn tử: một người đn ng v một người đn b. Nguyn tắc chọn lọc tự nhin, với việc ngy cng loại trừ cộng đồng khỏi hn nhn, đ hon thnh nhiệm vụ của n; về mặt đ, n khng c g để lm nữa. Khng c l do g để một hnh thức gia đnh mới c thể pht sinh từ gia đnh đối ngẫu, nếu những động lực x hội chưa hoạt động. Nhưng chng đ bắt đầu hoạt động. By giờ ta rời chu Mĩ, miếng đất cổ điển của gia đnh đối ngẫu. Khng c dấu hiệu no cho php ta kết luận rằng một hnh thức gia đnh cao hơn đ pht triển ở đ, rằng chế độ một vợ một chồng chặt chẽ đ c ở chu Mĩ, trước khi n được pht hiện v bị xm chiếm. Nhưng ở thế giới cũ th khng như vậy. Ở đy, việc thuần dưỡng sc vật v chăn nui cc đn th đ mở ra một nguồn của cải chưa từng thấy từ trước tới nay, v tạo ra những quan hệ x hội hon ton mới. Cho tới giai đoạn thấp của thời d man, của cải cố định hầu như chỉ l nh cửa, quần o, trang sức th sơ, những cng cụ để tm kiếm v nấu thức ăn: thuyền b, vũ kh, cc đồ dng gia đnh đơn giản nhất. Thức ăn th vẫn phải kiếm hng ngy. Giờ đy, với những đn ngựa, lạc đ, lừa, tru b, d, cừu, lợn; cc dn du mục đang pht triển - người Semite ở Lưỡng H; hay người Arya ở Punjab v lưu vực sng Hằng của Ấn Độ, hoặc những thảo nguyn nhiều nước hơn, ven cc sng Oxus v Jaxartes* - đ c được một thứ ti sản c thể sinh si đều đặn, ngy cng tăng ln, lại cung cấp rất nhiều sữa v thịt; m chỉ cần trng coi v chăm sc một cch sơ si nhất. Mọi phương tiện kiếm thức ăn trước kia đều li xuống hng thứ yếu; việc săn bắn, xưa l cần thiết, nay lại l một tr vui xa xỉ. Vậy của cải mới đ thuộc về ai? Khng nghi ngờ g nữa, lc đầu th thuộc về thị tộc. Nhưng chế độ tư hữu cc đn gia sc hẳn l đ ra đời từ sớm. Tc giả của ci gọi l cuốn sch đầu tin của Moses c coi tộc trưởng Abraham l người sở hữu cc đn sc vật của ng ta hay khng, do quyền của ring ng ta với tư cch người đứng đầu cng x gia đnh, hay do quyền của người đứng đầu thị tộc m ng ta đ thực sự được thế tập - ci đ kh m ni được. C điều chắc chắn l ta khng thể nghĩ về ng ta như một người sở hữu, theo nghĩa hiện đại của từ đ. Cũng chắc chắn l ở ngưỡng cửa của thời k lịch sử thnh văn, ta đ thấy cc đn gia sc ở bất k đu cũng trở thnh sở hữu ring rẽ15 của cc chủ gia đnh; cũng như cc tc phẩm nghệ thuật của thời d man, cc đồ dng gia đnh bằng kim loại, cc thứ đồ xa xỉ, v sau cng l những con vật dạng người - tức l n lệ. V giờ đy chế độ n lệ cũng đ được pht minh ra. Đối với người ở giai đoạn thấp của thời d man, n lệ khng c gi trị g. V thế m người Indian chu Mĩ đối xử với kẻ bại trận khc hẳn so với cc dn ở giai đoạn cao hơn. Đn ng bị giết hoặc được nhận lm anh em trong bộ lạc thắng trận; phụ nữ được lấy lm vợ, hoặc được thu nhận theo cch khc, cng với con ci của họ. Ở giai đoạn đ, sức lao động của con người chưa tạo ra được một lượng dư thừa đng kể, so với cc chi ph để duy tr sức lao động ấy. Đến khi biết chăn nui, lm đồ kim loại, dệt, v cuối cng l trồng trọt, th khng cn như vậy nữa. Hệt như những người vợ: trước kia thật dễ kiếm, m giờ lại l mn hng, c gi trị trao đổi, v phải đi mua; sức lao động cũng thế, đặc biệt l từ khi cc bầy gia sc hon ton trở thnh sở hữu của gia đnh16. Gia đnh sinh si khng nhanh như gia sc. Cần nhiều người hơn để chăm sc chng, c thể dng t binh vo việc đ, m t binh cũng c thể sinh si dễ dng như gia sc vậy. Những của cải ấy, một khi đ trở thnh tư hữu [của cc gia đnh], v tăng ln nhanh chng; th n đnh một đn ch mạng vo ci x hội dựa trn chế độ hn nhn đối ngẫu v thị tộc mẫu quyền. Chế độ hn nhn đối ngẫu đ đưa một yếu tố mới vo trong gia đnh. Bn cạnh người mẹ đẻ, n đ đặt ra người cha đẻ xc thực, c lẽ cn xc thực hơn cả những người cha ngy nay. Theo sự phn cng lao động trong gia đnh thời đ, tm kiếm thức ăn v sử dụng cc cng cụ lao động cần cho việc đ, đều l phần của đn ng. V thế anh ta cũng sở hữu cc cng cụ ấy; v khi li hn th người chồng mang chng theo mnh, cũng như người vợ giữ lại cc dụng cụ gia đnh. Vậy theo phong tục x hội bấy giờ, đn ng cũng sở hữu một nguồn sinh sống mới: gia sc, v sau đ l một cng cụ lao động mới: n lệ. Tuy vậy, cũng theo phong tục thời ấy, con ci anh ta khng được thừa kế ti sản của cha. V với việc thừa kế, tnh hnh lc đ l như sau: theo chế độ mẫu quyền - tức l huyết tộc chỉ được tnh về bn mẹ - v theo tập tục ban đầu về việc kế thừa trong thị tộc, th chỉ những người họ hng trong cng thị tộc mới được thừa kế ti sản của một thnh vin thị tộc đ chết. Ti sản của người đ phải ở lại trong thị tộc. V ti sản đ cũng khng nhiều cho lắm, nn c lẽ l từ xưa, n đ lun được trao cho những người họ hng gần nhất về pha mẹ. Nhưng con ci của người đn ng đ chết khng thuộc thị tộc của anh ta, m thuộc thị tộc của mẹ chng; chng kế thừa ti sản của mẹ, trước hết l cng với họ hng bn mẹ, về sau th được ưu tin nhận thừa kế trước; chng khng thể kế thừa ti sản của cha, v chng khng thuộc thị tộc của cha, m ti sản của cha phải ở lại trong thị tộc đ. V thế, khi chủ một đn gia sc qua đời, th đn gia sc của anh ta trước hết sẽ thuộc về anh chị em ruột, v con ci họ; hoặc l con chu của d anh ta. Cn con ci của chnh anh ta th khng được thừa kế. Vậy, tương ứng với sự tăng thm của cải, một mặt th của cải ấy khiến cho đn ng c địa vị quan trọng hơn đn b trong gia đnh; mặt khc th n thc đẩy đn ng lợi dụng địa vị đ để ph bỏ trật tự kế thừa cổ xưa, nhằm lm lợi cho con ci mnh. Nhưng chừng no huyết tộc vẫn được tnh theo mẫu quyền th điều đ l bất khả thi. Do đ, chế độ mẫu quyền phải bị ph bỏ; v n đ bị ph bỏ. Việc đ khng hề kh khăn như ngy nay ta vẫn tưởng. V cuộc cch mạng đ, một trong những cuộc cch mạng triệt để nhất m nhn loại từng trải qua, đ diễn ra m khng cần động tới một thnh vin cn sống no của thị tộc. Mọi thứ vẫn c thể giữ nguyn; chỉ cần một quyết định đơn giản rằng: từ nay về sau, con ci của thnh vin nam sẽ ở lại trong thị tộc, cn con ci của thnh vin nữ phải ra khỏi thị tộc v chuyển sang thị tộc của cha chng. Thế l huyết tộc v qui tắc thừa kế theo họ mẹ bị ph bỏ, thay bằng huyết tộc v qui tắc thừa kế theo họ cha. Cuộc cch mạng đ đ xảy ra, trong cc dn văn minh, vo lc no v như thế no; ta khng hề biết. N hon ton thuộc thời tiền sử. Nhưng việc n đng l từng diễn ra, th đ được chứng minh qu đầy đủ, bằng rất nhiều ti liệu, nhất l của Bachofen, về những di tch của chế độ mẫu quyền. N đ diễn ra dễ dng đến thế no, c thể nhn vo hng loạt bộ lạc Indian chu Mĩ, nơi m cuộc cch mạng mới chỉ vừa diễn ra, v vẫn đang diễn ra; một phần v sự tăng thm của cải v thay đổi cch sống (di cư từ rừng rậm ra thảo nguyn), phần khc v tc động về đạo đức của đời sống văn minh v cc gio sĩ. Trong tm bộ lạc Missouri, c su bộ lạc xc định huyết tộc v thừa kế theo nam hệ, hai bộ lạc kia vẫn theo nữ hệ. Ở cc bộ lạc Shawnee, Miami, Delaware th c tục lệ đặt cho con ci một ci tn thuộc thị tộc của cha, để chuyển chng sang thị tộc ấy, nhờ đ chng c thể kế thừa ti sản của cha. Ci tr ngụy biện vốn c của con người! Thay đổi sự vật bằng cch đổi tn chng! V tm những kẽ hở để ph vỡ truyền thống trong khun khổ của truyền thống, khi c quyền lợi trực tiếp đủ để kch thch! (Marx). Kết quả l một sự hỗn loạn khng cứu vn nổi; chỉ c thể được giải quyết, v thật sự đ phần no được giải quyết, nhờ chuyển sang chế độ phụ quyền. Ni chung, đ dường như l bước chuyển tự nhin nhất (Marx). [Về những l thuyết của cc nh luật học so snh, ni tới cch thực hiện bước chuyển đ trong cc dn văn minh của thế giới cũ, d chng hầu như chỉ l cc giả thiết; th xin xem M. Kovalevsky (Khi luận về nguồn gốc v sự pht triển của gia đnh17a; Stockholm, 1890).] Việc chế độ mẫu quyền bị lật đổ l thất bại có tính lịch sử toàn thế giới của nữ giới. Người đn ng nắm quyền thống trị ngay cả ở trong nh; cn đn b bị hạ xuống hng n lệ, phục vụ cho dục vọng của đn ng, v l cng cụ sinh đẻ đơn thuần. Địa vị thấp km ấy của phụ nữ - đặc biệt dễ thấy ở Hi Lạp trong thời đại anh hng, v cn r hơn ở thời Trung cổ - đ dần được bao biện, lm nhẹ bớt, v đi khi được phủ dưới một hnh thức n ha hơn; nhưng n vẫn khng hề bị xa bỏ. Sự thiết lập quyền thống trị tuyệt đối của đn ng đ thể hiện trước hết ở gia đnh gia trưởng, một hnh thức trung gian, xuất hiện vo thời đ. Đặc trưng chủ yếu của hnh thức đ khng phải l chế độ nhiều vợ - ci đ sẽ được ni tới sau; m l

“sự tổ chức một số người, tự do và bị lệ thuộc, thành gia đình, dưới quyền lực gia trưởng của ông chủ gia đình, để chăm sóc các đàn gia súc, gia cầm... (Trong gia đình kiểu Semite), người chủ gia đình ít ra cũng sống theo chế độ nhiều vợ... Còn những nô lệ và người hầu thì đều có một vợ”1c

Những nt chnh của hnh thức gia đnh đ l: thu nhận n lệ v quyền lực gia trưởng, thế nn điển hnh hon thiện nhất của n chnh l gia đnh La M. Nghĩa ban đầu của từ familia18 khng phải l sự kết hợp giữa tnh cảm v bất ha trong gia đnh, như anh chng philistine ngy nay vẫn tưởng; người La M lc đầu thậm ch khng dng n để chỉ một đi vợ chồng v con ci họ, m dng để chỉ cc n lệ. Famulus nghĩa l n lệ trong nh, v familia nghĩa l ton bộ cc n lệ của ai đ. Ngay cả ở thời Gaius, familia, id est patrimonium (n lệ, l ti sản được thừa kế) cn được để lại theo di chc. Người La M đặt ra danh từ đ để chỉ một tổ chức x hội mới, ở đ chủ gia đnh thống trị vợ con v n lệ, nhờ quyền lực gia trưởng kiểu La M m c được quyền sinh st đối với tất cả những người đ.

“Vậy danh từ đó không cổ hơn cái chế độ gia đình bọc sắt của các bộ lạc Latin; cái chế độ ra đời sau khi có nông nghiệp và chế độ nô lệ hợp pháp, cũng như việc người Hi Lạp và người Latin tách khỏi nhau”1d

Marx ni thm: Gia đnh hiện đại khng chỉ chứa đựng mầm mống của chế độ n lệ (servitus), m cả mầm mống của chế độ nng n nữa, v ngay từ đầu n đ gắn liền với lao dịch nng nghiệp. N chứa đựng, dưới hình thức thu nhỏ, tất cả những mu thuẫn về sau sẽ pht triển trong ton x hội v Nh nước của x hội đ. Hnh thức gia đnh đ (gia đnh gia trưởng) đ đnh dấu bước chuyển từ gia đnh đối ngẫu sang gia đnh c thể. Để bảo đảm lng trung thnh của người vợ, do đ bảo đảm con ci đch thực l của cha, c ta phải phục tng v điều kiện quyền lực của chồng; nếu chồng c giết vợ đi nữa, th anh ta cũng chỉ đang thực hiện quyền lm chồng thi. [Với gia đnh gia trưởng, ta bước vo lĩnh vực lịch sử thnh văn, ở đ mn luật học so snh c thể gip ta rất nhiều; nhờ n hiểu biết của ta thực sự đ c tiến bộ quan trọng. Nhờ c Maksim Kovalevsky (sch đ dẫn17b; tr. 60 - 100) m ta c được những bằng chứng về việc cng x gia đnh gia trưởng - như ngy nay ta vẫn thấy ở người Serbia v người Bulgaria, c tn l zdruga (tạm dịch l bạn b) hay bratstvo (anh em); v ở cc dn tộc phương Đng, dưới một hnh thức hơi khc - l hnh thức qu độ từ gia đnh mẫu quyền, do chế độ quần hn sinh ra, sang gia đnh c thể trong thế giới hiện đại. Điều đ c vẻ đ được chứng minh, t ra l đối với cc dn văn minh ở thế giới cũ; cũng như đối với người Arya v Semite. Zdruga của người Slav phương Nam l v dụ tốt nhất vẫn cn tồn tại về cng x gia đnh kiểu đ. N bao gồm vi thế hệ con chu của một người cha, cng với vợ con họ; tất cả sống chung trong một ngi nh lớn, canh tc chung ruộng đất, ăn mặc th lấy từ một kho chung, sản phẩm lao động thừa cũng l của chung. Cng x nằm dưới quyền quản l của chủ nh (domačin). Anh ta đại diện cho cng x, c quyền bn cc đồ lặt vặt, quản l ti chnh, thế nn cũng chịu trch nhiệm tổ chức kinh doanh. Anh ta được bầu ra, v khng nhất thiết phải l người cao tuổi nhất. Phụ nữ v cng việc nội trợ nằm dưới quyền của b chủ (domačica), thường l vợ của domačin. Chị ta c vai tr quan trọng, thường l quyết định, trong việc chọn chồng cho cc thiếu nữ. Nhưng quyền lực tối cao lại thuộc về hội đồng gia đnh, tức l hội nghị của ton bộ cc thnh vin đ trưởng thnh, cả nam lẫn nữ. Chủ nh phải bo co trước hội nghị; hội nghị cũng đưa ra những quyết định quan trọng, xt xử cc thnh vin, quyết định việc mua bn những thứ quan trọng - đặc biệt l nh đất, v.v. Chỉ chừng mười năm trở lại đy, ở Nga, những cng x gia đnh như thế cũng đ được chứng minh l vẫn c; ngy nay, ni chung người ta đ thừa nhận rằng những cng x ấy đ ăn su vo phong tục của người Nga, chẳng km g cc cng x nng thn. Chng đ xuất hiện trong bộ luật cổ nhất nước Nga, bộ Pravda của vua Yaroslav, dưới ci tn vervj19, cũng như trong cc đạo luật Dalmatia; v trong cc sử liệu của Ba Lan v Czech cũng c những dấu vết lin quan đến chng. Ở người Germania, theo Heusler (Những nguyn l cơ bản của php quyền Đức20), th đơn vị kinh tế lc ban đầu của họ khng phải l gia đnh c thể theo nghĩa hiện đại, m cũng l cng x gia đnh; được hợp thnh bởi vi thế hệ hay vi gia đnh c thể, v bao gồm cc n lệ nữa. Ngy nay, gia đnh La M cũng được xem l bắt nguồn từ loại đ; v thế, quyền lực tuyệt đối của chủ nh, cũng như việc những thnh vin khc tuyệt đối khng c quyền g với ng ta, gần đy rất bị nghi ngờ. Những cng x gia đnh tương tự hnh như cũng tồn tại ở người Celt tại Ireland. Ở Php, dưới ci tn paronneries, cc cng x ấy vẫn được người Nivre duy tr tới khi Cch mạng Php bng nổ; v tới nay, ở Franche-Comte, chng vẫn chưa mất hẳn. Ở vng Louhans (quận Sane-et-Loire) cũng của Php, c cả những ngi nh lớn của nng dn, với vi thế hệ của một gia đnh sống bn trong; gồm một sảnh lớn ở giữa, cao tới mi nh, xung quanh l những phng ngủ, phải leo từ su đến tm bậc thang mới ln tới. Ở Ấn Độ, kiểu cng x gia đnh cng canh tc chung ruộng đất đ được Nearchus, ở thời Alexander Đại đế, ni tới; ngy nay, trong chnh vng đ - tức l Punjab v cả miền Ty Bắc của Ấn Độ - chng vẫn tồn tại. Kovalevsky cũng đ chứng minh được sự tồn tại của cc cng x như thế ở Kavkaz. Chng cũng c ở người Kabyle tại Algeria. C thể chng cũng c ở chu Mĩ: cc calpulli ở Mexico thời cổ, m Zurita từng m tả, cũng giống như cc cng x ni trn. Mặt khc, Cunow (trn tờ Ausland, 1890, số 42-44) cũng chứng minh kh r: ở Peru, vo thời trước khi nước ny bị xm chiếm, đ c một chế độ gần giống chế độ mark (k lạ ở chỗ n được gọi l marca), theo đ người ta phn chia ruộng đất định k, vậy l đ c canh tc c thể. D sao th cng x gia đnh gia trưởng, với chế độ sở hữu chung v canh tc chung ruộng đất, giờ đy đ c một nghĩa khc hẳn so với trước kia. Ta khng thể nghi ngờ vai tr của n, với tư cch một hnh thức qu độ, giữa gia đnh mẫu quyền v gia đnh c thể. Sau ny, ta sẽ ni tới một kết luận khc nữa của Kovalevsky, rằng cng x gia đnh gia trưởng cũng l hnh thức qu độ; m từ đ cng x lng mạc - hay l cng x mark - đ pht sinh, cng với đ l việc canh tc c thể v phn chia ruộng đất cũng như đồng cỏ - lc đầu l định k, về sau l vĩnh viễn. Về sinh hoạt gia đnh trong cc cng x trn, th phải ch rằng: t nhất l ở Nga, cc chủ gia đnh đ nổi tiếng về việc lạm dụng quyền lực của mnh đối với cc thiếu phụ, đặc biệt l với con du mnh, v thường dng họ lm hậu cung; về điểm ny, cc dn ca Nga đ ni ln khng t.] Trước khi ni về chế độ hn nhn c thể, ci chế độ đ pht triển mau chng sau khi mẫu quyền bị lật đổ, ta sẽ ni qua về chế độ nhiều vợ v chế độ nhiều chồng. Chng đều chỉ c thể l những ngoại lệ, những xa xỉ phẩm của lịch sử; trừ khi chng cng tồn tại trong một xứ, m điều ny th đương nhin khng thể c. V những người đn ng bị chế độ nhiều vợ loại ra khng thể tm thấy sự an ủi với những người đn b bị loại ra do chế độ nhiều chồng, v v nếu xt tới kết cấu x hội, th xưa nay số đn ng v số đn b vẫn xấp xỉ nhau; nn cố nhin l trong hai hnh thức ấy, khng c ci no trở nn phổ biến được. Sự thật th chế độ nhiều vợ l sản vật của chế độ n lệ, v n chỉ c ở một vi người c địa vị đặc biệt thi. Trong gia đnh gia trưởng kiểu Semite, th chỉ người chủ gia đnh, v cng lắm l một vi đứa con trai của ng ta, mới c nhiều vợ; những người khc đnh phải bằng lng với chỉ một vợ. Ở khắp phương Đng ngy nay vẫn vậy, c nhiều vợ l đặc quyền của bọn giu c v qu tộc, được thực hiện chủ yếu nhờ việc mua t thiếp; cn quần chng th sống một vợ một chồng. Một ngoại lệ tương tự l chế độ nhiều chồng ở Ấn Độ v Ty Tạng; vấn đề nguồn gốc của chế độ ấy, bắt đầu từ chế độ quần hn10d, sẽ đi hỏi sự nghin cứu su hơn nữa, v hẳn l sẽ rất l th. Thực ra, n cn dễ lượng thứ hơn ci chế độ hậu cung đầy rẫy ghen tung của người Hồi gio. D sao th ở người Nair tại Ấn Độ, khi ba hay bốn người đn ng c chung một vợ, th mỗi người trong bọn họ lại c thể c chung vợ thứ hai với một nhm ba (hay nhiều hơn) người đn ng khc; rồi vợ thứ ba, thứ tư, ... cũng vậy. Đng ngạc nhin l McLennan, trong khi miu tả những hội hn nhn ấy, m một người c thể thuộc vi hội; lại khng pht hiện được một phạm tr mới, phạm tr hôn nhân phường hội! Nhưng chế độ hn nhn phường hội ấy quyết khng phải l chế độ nhiều chồng thực sự; ngược lại, như Giraud-Teulon đ chỉ ra, n l một hnh thức đặc biệt của chế độ quần hn: đn ng sống theo chế độ nhiều vợ, cn đn b sống theo chế độ nhiều chồng. 4. Gia đình cá thể. Như đ ni ở trn, gia đnh c thể (một vợ một chồng) nảy sinh từ gia đnh đối ngẫu, vo khoảng giữa hai giai đoạn giữa v cao của thời d man; thắng lợi quyết định của n l một trong những dấu hiệu cho biết thời văn minh đ bắt đầu. Gia đnh ấy dựa trn sự thống trị của đn ng, với chủ đch r rng l con ci phải c cha đẻ xc thực; người ta đi hỏi điều đ, v những đứa con ấy sau ny sẽ nhận được ti sản của cha, với tư cch người thừa kế đương nhin. N khc gia đnh đối ngẫu ở chỗ quan hệ vợ chồng đ chặt chẽ hơn rất nhiều, hai bn khng thể ty bỏ nhau nữa. Hiện nay theo lệ thường, chỉ chồng mới c thể chấm dứt hn nhn v bỏ vợ. Vả lại, anh ta vẫn c quyền ngoại tnh, d chỉ l nhờ tập qun (Code Napolon r rng đ cho php đn ng lm việc đ, miễn l đừng mang tnh nhn về nh21); x hội cng pht triển th anh ta lại cng thực hiện quyền đ. Cn nếu người vợ lại nhớ tới hnh thức sinh hoạt tnh giao cổ xưa, v muốn khi phục n; th c ta sẽ bị trừng phạt tn khốc hơn bất k thời no trước kia. Ta c thể thấy hnh thức gia đnh mới đ, với tất cả sự khắc nghiệt của n, ở người Hi Lạp. Trong khi vị tr của cc nữ thần trong thần thoại Hi Lạp - như Marx chỉ ra - đ biểu hiện một thời k cổ hơn, khi người đn b cn c địa vị tự do hơn v được tn trọng hơn; th ở thời đại anh hng, ta thấy phụ nữ bị rẻ rng bởi sự thống trị của đn ng v bởi sự cạnh tranh của nữ n lệ22. [Chỉ cần đọc Odyssey l thấy Telemachus đ ngắt lời mẹ v bắt mẹ phải im tiếng như thế no. Trong tc phẩm của Homer, những thiếu phụ bị bắt đều phải chịu đựng mọi tr xc thịt của kẻ chiến thắng; bọn tướng lĩnh ty theo cấp bậc m chọn lấy những người đẹp nhất; ai cũng biết ton bộ cuốn Iliad chỉ xoay quanh cuộc tranh chấp một nữ n lệ, giữa Agamemnon v Achilles. Mỗi anh hng t nhiều quan trọng của Homer đều c một nữ t binh trẻ chung trướng chung giường. Họ cũng mang những c gi ấy về Hi Lạp, cho sống trong nh như một người vợ, v dụ Agamemnon đem Cassandra về, trong tc phẩm của Aeschylus23. Con trai của cc nữ n lệ ấy cũng được thừa kế một phần nhỏ ti sản của cha, v được coi l người hon ton tự do; như Teucer, con của Telamon, vẫn c quyền lấy họ của cha. Người vợ chnh thức bị đi hỏi phải chịu đựng tất cả những việc ấy, nhưng bản thn c ta lại phải hon ton chung thủy v tiết hạnh. Thực ra, phụ nữ Hi Lạp ở thời đại anh hng vẫn được tn trọng hơn ở thời văn minh; nhưng đối với chồng, th xt đến cng họ cũng chỉ l mẹ của những đứa con (cũng l những người thừa kế) hợp php, l quản gia chnh, l người cai quản cc nữ n lệ - m chồng mnh, nếu thch, c thể lấy v thực sự đ lấy lm thiếp. Chnh sự tồn tại của chế độ n lệ bn cạnh chế độ một vợ một chồng, sự xuất hiện những nữ n lệ trẻ đẹp, hon ton thuộc về đàn ông; ngay từ đầu đ khiến chế độ một vợ một chồng c một tnh chất đặc biệt: n chỉ đng với đàn bà thi, chứ khng đng với đn ng. Tnh chất ấy vẫn cn đến tận ngy nay. Đối với người Hi Lạp thời đại sau, ta phải phn biệt giữa người Doric v người Ionia. Với người Doric, tiu biểu l Sparta, những quan hệ hn nhn - về nhiều mặt - cn cổ hơn cả những quan hệ m Homer m tả. Ở người Sparta c hnh thức hn nhn đối ngẫu, đ được sửa đổi theo quan điểm của họ về Nh nước, v vẫn cn những vết tch của chế độ quần hn. Những cuộc hn nhn khng c con ci đều bị xa bỏ: vua Anaxandridas II đ lấy vợ thứ hai, khi người vợ đầu khng c con, v vẫn giữ cả hai người; vua Ariston, v hai vợ đầu đều khng sinh đẻ, đ lấy thm vợ thứ ba, nhưng lại bỏ một trong hai người vợ trước. Mặt khc, mấy anh em trai c thể chung một vợ, v bạn b cũng thế; người ta cho rằng trao vợ mnh cho một con ngựa đực khỏe mạnh - như Bismarck hay ni - l cử chỉ lịch sự, d người đ khng phải l cng dn cũng vậy. Một đoạn văn của Plutarch kể: một người phụ nữ Sparta đ ni với anh chng tn tỉnh mnh l hy đến m hỏi chồng c ta; theo Schamann, đoạn ấy hnh như cn biểu lộ sự tự do lớn hơn nhiều. V thế, chưa ai từng nghe ni đến việc b mật ngoại tnh của người đn b. Mặt khc, ở Sparta, t ra vo thời hưng thịnh nhất, khng hề c n lệ trong nh; cc n lệ (helot) đều ở trong những khu ring, v người Sparta t bị cm dỗ bởi việc lợi dụng vợ cc n lệ ấy. Hẳn l v những điều kiện trn, phụ nữ Sparta c một địa vị đng knh hơn bất cứ nơi no khc ở Hi Lạp. Phụ nữ Sparta, v bộ phận ưu t của cc kĩ nữ thnh Athens, l những phụ nữ Hi Lạp duy nhất được người ta nhắc tới một cch knh cẩn; v lời ni của họ được cho l đng ghi nhớ. Ở người Ionia, m Athens l điển hnh, th lại khc hẳn. Con gi chỉ học ko sợi, dệt vải, may v, cng lắm th học đọc học viết cht t. Họ hầu như bị cấm cung v khng giao tiếp với bất k ai, trừ những người đn b khc. Khu phng nằm ở gc trn hoặc nh trong, l một phần ring biệt, đn ng - nhất l người lạ - khng dễ g vo được; đ l nơi phụ nữ lnh mặt khi c khch đn ng. Phụ nữ khng bao giờ ra ngoi m khng c nữ t đi theo, ở trong nh th họ được trng nom chặt chẽ. Aristophanes (Phụ nữ ở lễ hội Thesmophoria24) c ni về loi ch được nui để lm những kẻ ngoại tnh phải kinh sợ; t nhiều ở cc thnh thị chu , bọn người bị hoạn đ được dng để gim st phụ nữ; việc sản xuất v bun bn bọn người đ đ trở thnh một ngnh cng nghiệp ở Chios, v theo Wachsmuth th khng phải chỉ c cc dn d man mới mua thứ hng đ. Trong tc phẩm của Euripides25, vợ được gọi l Oikurema, một vật (đy l danh từ giống trung) chuyn lo việc gia đnh; v đối với đn ng Athens th họ, ngoi việc đẻ con, chỉ l con hầu chnh trong nh. Đn ng được tham gia cc hoạt động thể chất v x hội, cn phụ nữ th bị cấm. Hơn nữa, đn ng thường c nhiều nữ n lệ; v ở Athens, vo thời hưng thịnh nhất, chế độ mại dm cn rất thịnh hnh v t ra cũng được Nh nước bảo hộ. Chnh trn cơ sở chế độ mại dm đ, những phụ nữ Hi Lạp siu quần xuất chng đ xuất hiện; họ vượt rất xa trnh độ chung của phụ nữ thời cổ về tr tuệ v ti năng nghệ thuật, cũng như phụ nữ Sparta đ vượt về mặt địa vị. Nhưng việc người phụ nữ phải trở thnh kĩ nữ trước đ - nếu muốn trở thnh người phụ nữ thực sự - chnh l bản n nặng nhất dnh cho gia đnh Athens. Qua thời gian, gia đnh Athens ấy đ trở thnh kiểu mẫu cho những quan hệ gia đnh; khng chỉ với người Ionia m cn với tất cả những người Hi Lạp, ở trong nước hay ở cc thuộc địa.] Mặc d bị cấm cung v gim st, phụ nữ Hi Lạp vẫn tm được nhiều dịp để lừa dối chồng. Cn đn ng, vốn thường xấu hổ khi by tỏ cht tnh cảm với vợ, th lại tiu khiển bằng đủ tr trăng hoa với cc kĩ nữ. Nhưng sự sỉ nhục đối với phụ nữ đ được bo ứng, trở thnh sự sỉ nhục đối với chnh đn ng; n khiến họ rơi vo ci tệ k gian, v lm danh chnh mnh - cng với cc vị thần của mnh - bằng truyền thuyết về Ganymede. Đ l nguồn gốc của chế độ hn nhn c thể; theo những g m ta truy nguyn được từ một dn tộc văn minh nhất, pht triển nhất ở thời cổ đại. N quyết khng phải l kết quả của tnh yu nam nữ, tuyệt nhin khng dnh cht no đến ci tnh yu đ; hệt như trước, hn nhn vẫn mang tnh vụ lợi. N cũng l hnh thức gia đnh đầu tin dựa trn cơ sở cc điều kiện kinh tế26 (chứ khng phải cc điều kiện tự nhin); [tức l dựa trn thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ cng hữu tự nhin, nguyn thủy]. Người Hi Lạp tự họ đ đặt ra vấn đề một cch rất thẳng thắn: mục đch duy nhất của chế độ hn nhn c thể l để đn ng thống trị gia đnh; v để những đứa con sinh ra chỉ c thể l của người chồng, v sau ny chng sẽ kế thừa ti sản của cha. Cn th với họ, hn nhn chỉ l gnh nặng, l nghĩa vụ m họ phải thực hiện - d muốn hay khng - đối với cc vị thần, Nh nước, v tổ tin. [Ở Athens, luật php khng chỉ bắt đn ng lấy vợ, m cn bắt họ phải lm phần tối thiểu của ci gọi l nghĩa vụ vợ chồng.] Vậy, chế độ hn nhn c thể quyết khng xuất hiện trong lịch sử với tư cch l sự kết hợp giữa đn ng v đn b, lại cng khng phải l hnh thức cao nhất của sự kết hợp đ. Ngược lại, n xuất hiện như l sự n dịch của giới ny với giới kia; n tuyn bố cuộc đấu tranh giữa hai giới, một cuộc đấu tranh chưa từng được biết tới trước kia. Trong một bản thảo cũ chưa in27 do ti v Marx viết năm 1846, c cu: Sự phn cng lao động đầu tin l giữa đn ng v đn b, trong việc sinh con đẻ ci. V giờ th ti c thể thm: đối khng giai cấp đầu tin, xuất hiện trong lịch sử, ăn khớp với sự pht triển của đối khng giữa hai giới trong chế độ hn nhn c thể; v sự p bức giai cấp đầu tin cũng ăn khớp với sự p bức của đn ng với đn b. Chế độ hn nhn c thể l một bước tiến lịch sử lớn lao, nhưng đồng thời với chế độ n lệ v tư hữu, n cũng mở ra một thời k ko di tới tận ngy nay; trong đ, mỗi bước tiến đồng thời cũng l một bước li, sự phồn vinh v pht triển của kẻ ny l nhờ sự khốn cng v diệt vong của kẻ khc m c được. Gia đnh c thể l tế bo của x hội văn minh, v nhờ c gia đnh c thể m bản chất của những mu thuẫn v đối lập của x hội văn minh - hiện đang pht triển cao độ - đ được nghin cứu. Ci tự do tương đối trước kia trong quan hệ tnh giao - bất chấp thắng lợi của hn nhn đối ngẫu, v cả hn nhn c thể - vẫn khng hề mất hẳn:

“Chế độ hôn nhân cổ xưa, giờ đã bị thu lại trong một phạm vi nhỏ hẹp, do các nhóm punalua biến mất dần; nhưng nó vẫn kìm hãm sự phát triển của gia đình cho đến tận ngưỡng cửa của thời văn minh... Cuối cùng thì nó biến mất trong một hình thức tạp hôn mới; hình thức này đã đeo đuổi loài người trong thời văn minh, như một cái bóng của gia đình”1e

Morgan dng từ tạp hn để chỉ quan hệ tnh giao ngoi hn nhn, v tồn tại song song với hn nhn; chng đ thịnh hnh dưới những hnh thức hết sức khc nhau trong cả thời văn minh, pht triển hơn nữa thnh chế độ mại dm cng khai. [Hnh thức tạp hn đ bắt nguồn trực tiếp từ chế độ quần hn; từ việc phụ nữ phải thực hiện nghi lễ hiến thn để c được quyền thủ tiết. Lc đầu, việc hiến thn v tiền l một hnh vi tn gio, diễn ra trong đền thờ Nữ thần Tnh yu, v số tiền thu được th đều sung vo quĩ của đền. Cc nữ t trong đền Anaitis ở Armenia, trong đền Aphrodites ở Corinth, cũng như cc vũ nữ tn gio (được gọi l bayadre; biến m từ chữ bailadeira, nghĩa l vũ nữ, của tiếng Bồ Đo Nha) trong cc đền ở Ấn Độ; họ l những người mại dm đầu tin. Hiến thn cho người lạ, lc đầu l nghĩa vụ của mọi phụ nữ, th giờ đy cc nữ tu đ lm thay họ. Ở nhiều dn khc, chế độ tạp hn xuất hiện từ việc tự do tnh giao m cc c gi được php thực hiện trước khi lấy chồng; đ cũng l tn tch của chế độ quần hn, nhưng được truyền lại theo cch khc. Từ khi c sự chnh lệch về của cải - tức l ngay từ giai đoạn cao của thời d man - lao động lm thu đ xuất hiện lẻ tẻ, bn cạnh lao động của n lệ; th đồng thời v tất yếu, nghề mại dm của phụ nữ tự do cũng xuất hiện, bn cạnh việc hiến thn bắt buộc của nữ n lệ. V thế, di sản m chế độ quần hn để lại cho thời văn minh c hai mặt; cũng như mọi ci m thời văn minh đẻ ra đều tự chia thnh 2 mặt đối lập. Di sản ấy, một mặt l chế độ hn nhn c thể, mặt khc l tục tạp hn với hnh thức cực đoan nhất: tệ mi dm.] Chế độ tạp hn l một thiết chế x hội, cũng như mọi thiết chế x hội khc; n duy tr ci tự do tnh giao cũ, c lợi cho đn ng. N khng chỉ được dung thứ, m cn được thực hnh rộng ri, nhất l trong cc giai cấp thống trị; v chỉ bị ln n trn đầu lưỡi thi. Nhưng sự ln n đ thực ra khng nhằm vo người đn ng, m l người đn b; họ bị x hội khinh miệt v ruồng bỏ, để ci đạo luật cơ bản của x hội - sự thống trị v điều kiện của đn ng đối với đn b - được tuyn bố thm một lần nữa. [Nhưng một mu thuẫn thứ hai cũng pht triển trong lng chế độ hn nhn c thể. Bn cạnh người chồng dng việc tạp hn để t điểm cho cuộc sống của mnh, th c người vợ bị ruồng bỏ.] Khng thể chỉ c một mặt của mu thuẫn, m khng c mặt kia; cũng như khng thể cầm một quả to nguyn vẹn trong tay, khi đ ăn hết một nửa. Nhưng c vẻ người chồng khng nghĩ thế, cho tới khi vợ họ mở mắt cho họ. Với hn nhn c thể, hai loại người cố định trong x hội, trước kia chưa từng được biết đến, giờ đ xuất hiện: người tnh của vợ v người chồng bị cắm sừng. Người chồng đ thắng người vợ, nhưng kẻ thua lại ho hiệp ban thưởng cho kẻ thắng. Cng với chế độ hn nhn c thể v tạp hn, ngoại tnh đ trở thnh một hiện tượng x hội khng thể trnh được: bị ln n, bị trừng trị khốc liệt, song khng bị trừ tận gốc. Việc xc định cha đẻ của những đứa con, vẫn như ngy trước, cng lắm th chỉ dựa vo niềm tin đạo đức; v để giải quyết ci mu thuẫn khng thể giải quyết được ấy, điều 312 Code Napolon đ qui định:

“L'enfant conçu pendant le mariage, a pour père le mari” (Đứa con thụ thai trong thời gian kết hôn thì cha nó là người chồng)

Kết quả cuối cng của chế độ hn nhn c thể, sau ba nghn năm tồn tại, l như thế đấy. Vậy, khi no gia đnh c thể cn giữ đng nguồn gốc lịch sử của n, v cn biểu hiện - thng qua sự thống trị tuyệt đối của đn ng - mu thuẫn giữa hai giới; th khi đ n chnh l hnh ảnh thu nhỏ của những đối lập v mu thuẫn, m x hội c giai cấp - từ đầu thời văn minh - đ vận động trong đ, v khng thể giải quyết hay khắc phục chng. Tất nhin ti chỉ ni tới những trường hợp hn nhn c thể đ diễn ra theo đng cc đặc trưng ban đầu của n, ở đ chỉ c người vợ đứng ln chống lại sự thống trị của người chồng. Khng phải cuộc hn nhn no cũng như vậy, v khng ai hiểu r điều ấy hơn chng philistine người Đức, l kẻ khng biết lm chủ trong nh cũng như trong nước; v thế vợ anh ta hon ton c quyền nắm lấy ci địa vị đn ng m anh ta khng đng c. Nhưng để tự an ủi, anh ta cho l mnh cn kh hơn rất nhiều so với anh bạn Php, người cn thường gặp phải những điều tồi tệ hơn. Vả lại, hn nhn c thể khng phải lc no v ở đu cũng mang ci hnh thức cổ điển h khắc như kiểu Hi Lạp. Với người La M - sau ny trở thnh kẻ thống trị thế giới, nn c tầm nhn rộng hơn (nhưng khng su bằng) người Hi Lạp - th phụ nữ tự do hơn v được knh trọng hơn. Đn ng La M tin rằng quyền sinh st của mnh đối với vợ l đủ để đảm bảo sự chung thủy của họ. Hơn nữa, ở La M, người vợ cũng bnh đẳng với chồng khi muốn hủy bỏ hn nhn. Tuy thế, bước tiến lớn nhất trong sự pht triển của hn nhn c thể chắc chắn đ diễn ra khi người Germania bước vo vũ đi lịch sử; ở họ, chắc l v tnh trạng ngho nn, nn hn nhn c thể c vẻ chưa hon ton pht triển từ hn nhn đối ngẫu. Chng ti suy ra ci đ từ ba sự kiện m Tacitus từng ni tới. Một l, d hn nhn rất được tn sng, đn ng thỏa mn với một vợ, đn b bị tiết hạnh rng buộc, nhưng chế độ nhiều vợ vẫn thịnh hnh trong bọn qu tộc v thủ lĩnh bộ lạc; tnh trạng ny cũng giống với dn bản xứ chu Mĩ, ở đ hn nhn đối ngẫu vẫn phổ biến. Hai l, ở người Germania lc đ, việc chuyển từ mẫu quyền sang phụ quyền chỉ vừa mới được thực hiện, v anh em trai về bn mẹ - người họ hng nam giới gần nhất theo mẫu hệ - hầu như được coi l thn thch hơn cả cha đẻ; việc ny ph hợp với quan điểm của người Indian chu Mĩ; như Marx thường ni: nhờ họ m ng đ tm ra cha kha để hiểu được thời nguyn thủy của chng ta. Ba l, phụ nữ rất được tn trọng ở người Germania, v cũng c ảnh hưởng lớn tới cng việc chung; điều ny tri hẳn với sự thống trị của đn ng trong chế độ hn nhn c thể. [Hầu như ở tất cả cc điểm trn, người Germania cũng giống với người Sparta; ở họ chế độ hn nhn đối ngẫu cũng chưa mất hẳn, như ta đ biết.] Vậy l cả về mặt ny, một tc động hon ton mới cũng đ thống trị thế giới, cng với sự xuất hiện của người Germania. Chế độ hn nhn c thể mới, pht triển từ sự ha lẫn cc dn tộc trong đống tn tch của thế giới La M, đ che đậy sự thống trị của đn ng bằng những hnh thức m dịu hơn; v đem lại cho phụ nữ một địa vị tự do hơn v được tn trọng hơn, t ra l ở bề ngoi, so với thời cổ đại. Chỉ từ lc ny, mới c những điều kiện cần thiết để từ chế độ hn nhn c thể - trong lng n, song song với n, hay ngược với n; ci đ cn ty từng trường hợp - một bước tiến đạo đức lớn nhất đ đạt được, v ta đ nhờ cậy được nhiều từ n: đ chnh l tnh yu hiện đại giữa nam v nữ, ci m trước kia cả thế giới đều chưa biết tới. Nhưng bước tiến đ nhất định đ nảy sinh từ thực tế sau: người Germania vẫn ở thời k gia đnh đối ngẫu; v trong chừng mực c thể, họ đ ghp ci địa vị của người đn b (ứng với gia đnh đối ngẫu) vo gia đnh c thể. N dứt khot khng nảy sinh từ ci đức hạnh c tnh huyền thoại v sự thuần khiết k diệu về đạo đức trong đặc điểm của người Germania; đặc điểm ấy chẳng qua chỉ l việc hn nhn đối ngẫu khng bị vướng vo những mu thuẫn đạo đức gay gắt của hn nhn c thể. Tri lại, trong qu trnh di cư của mnh, người Germania đ bị sa đọa rất nhiều về đạo đức; đặc biệt khi họ đi theo hướng Đng Nam, tới cc thảo nguyn gần biển Đen, vng của cc dn du mục; họ học được từ cc dn đ khng chỉ thuật cưỡi ngựa m cn nhiều tật xấu phản tự nhin, như Ammianus ni về người Taifals, hay Procopius ni về người Heruls. Nhưng nếu gia đnh c thể l hnh thức duy nhất, trong mọi hnh thức gia đnh m ta biết, m từ đ tnh yu nam nữ hiện đại c thể pht triển; th điều đ khng c nghĩa l trong hnh thức đ, thứ tnh yu ấy đ pht triển - hon ton hay chủ yếu - dưới dạng tnh vợ chồng. Điều đ đ bị chnh bản chất của chế độ hn nhn c thể nghim ngặt, ấy l sự thống trị của đn ng, loại trừ rồi. Trong tất cả cc giai cấp chủ động của lịch sử, tức l cc giai cấp thống trị, th việc kết hn vẫn hệt như thời hn nhn đối ngẫu: n l vấn đề lợi ch v do cha mẹ thu xếp. Hnh thức đầu tin của tnh yu nam nữ, xuất hiện trong lịch sử như l sự say m, hơn nữa lại l sự say m rất tự nhin của bất k ai (t ra l thuộc giai cấp thống trị), v l hnh thức cao nhất của ham muốn tnh giao (đy chnh l tnh chất đặc biệt của tnh yu); hnh thức đầu tin của tnh yu nam nữ ấy, tức l tnh yu kiểu hiệp sĩ thời Trung cổ, lại hon ton khng phải l tnh vợ chồng. Tri lại, tnh yu ấy, dưới hnh thức cổ điển ở người Provence, lại đi thẳng đến tệ ngoại tnh; v cc nh thơ tnh lại ca ngợi điều đ. Tinh hoa của thơ tnh miền Provence chnh l cc alba (khc ca bnh minh, tiếng Đức l Tagelied). Với những mu sắc rực rỡ, chng m tả chng hiệp sĩ nằm bn người đẹp của mnh, tức l vợ người khc; trong khi một người đứng canh ở ngoi sẽ gọi khi bnh minh ln (alba), để anh ta lẻn ra ngoi m khng ai nhn thấy; tiếp đ l cảnh chia tay, cao tro của bi thơ. Người Php miền Bắc, v cả người Đức đng knh đều đ kế tục kiểu thơ ấy, cng với thứ tnh yu kiểu hiệp sĩ đ. Lo thi sĩ Wolfram von Eschenbach đ để lại cho ta ba Tagelied tuyệt đẹp về ci đề ti sai tri đ, v ti cn thch chng hơn cả ba thin anh hng ca di của ng. Ngy nay, c hai cch để tiến hnh một cuộc hn nhn tư sản. Ở cc nước theo đạo Thin Cha, vẫn như trước, cha mẹ tm cho cậu con tư sản của mnh một c vợ xứng đng; v dĩ nhin, kết quả l cc mu thuẫn cố hữu của chế độ hn nhn c thể đ pht triển đầy đủ nhất: chồng tạp hn bừa bi, vợ ngoại tnh lu b. Nh thờ Thin Cha gio cấm li hn c lẽ chỉ v n thấy rằng khng c cch g trị được ngoại tnh, hệt như khng c cch g trị được ci chết. Mặt khc, ở cc nước theo đạo Tin Lnh, thường th cậu con tư sản được t nhiều tự do để chọn vợ từ những người cng giai cấp; nn c thể c một mức độ yu đương no đ trong việc hn nhn, v thực ra n lun được giả định - một cch ph hợp với tinh thần đạo đức giả của đạo Tin Lnh - để giữ thể diện. Ở đy, việc tạp hn của chồng th lặng lẽ hơn, v sự ngoại tnh của vợ cũng t phổ biến hơn. Nhưng trong mọi hnh thức hn nhn, con người vẫn như trước khi lấy nhau, v v đm tư sản ở cc nước Tin Lnh hầu hết đều l philistine; nn ci hn nhn c thể kiểu Tin Lnh đ, xt cả những trường hợp tốt nhất, ni chung đều chỉ dẫn tới một cuộc sống buồn tẻ chn ngắt giữa hai vợ chồng, được coi l hạnh phc gia đnh. Tấm gương phản nh r nhất hai hnh thức kết hn đ, l tiểu thuyết: tiểu thuyết Php với kiểu Thin Cha, tiểu thuyết Đức28 với kiểu Tin Lnh. Ở cả hai loại, nhn vật nam chnh đều c được nng: theo kiểu Đức, th chng thanh nin được c thiếu nữ; theo kiểu Php, th anh chồng được cắm sừng. Cũng kh m ni được l ai thiệt hơn ai. Thế nn chng tư sản Php cũng khiếp sợ ci tẻ ngắt trong tiểu thuyết Đức, khng km g chng philistine Đức khiếp sợ ci v đạo đức trong tiểu thuyết Php. Nhưng giờ đy, khi Berlin l một đ thị thế giới, th tiểu thuyết Đức đ bớt rụt r hơn với tạp hn v ngoại tnh, l những ci người ta đ quen thuộc. Nhưng trong cả hai trường hợp, hn nhn đều bị qui định bởi địa vị giai cấp của mỗi bn; thế nn n vẫn lun l v lợi ch. [Cũng ở cả hai trường hợp, ci hn nhn vụ lợi đ thường biến thnh tệ mại dm th bỉ nhất, c thể l của cả hai bn, nhưng chủ yếu l của người đn b; người ấy chỉ khc với gi điếm ở chỗ l khng bn mnh từng lần một, như người nữ cng nhn bn sức lao động, m bn mnh mi mi, như một n lệ. V với mọi cuộc hn nhn vụ lợi, cu của Fourier đều đng:

“Hệt như trong ngữ pháp, hai phủ định tạo nên một khẳng định; với đạo đức vợ chồng, hai tệ mại dâm tạo nên một đức hạnh”29]

Chỉ trong cc giai cấp bị p bức, m ngy nay l giai cấp v sản, th tnh yu nam nữ mới c thể l (v thực tế đang l) một qui tắc thật sự trong cc quan hệ với người phụ nữ; bất kể cc quan hệ ấy c được chnh thức thừa nhận hay khng. Nhưng ở đy, mọi cơ sở của chế độ hn nhn c thể điển hnh đều bị xa sạch. Ở đy khng c ti sản no hết, m hn nhn c thể v sự thống trị của đn ng được lập ra để duy tr v thừa kế ti sản; v thế khng c động cơ g để lập ra sự thống trị ấy. Hơn nữa, ở đy cũng khng c phương tiện để lm điều đ. Php luật tư sản, bảo vệ sự thống trị đ, chỉ tồn tại với kẻ c của v chỉ phục vụ quan hệ giữa họ v người v sản thi. Ci php luật ny rất tốn km, thế nn n chẳng c hiệu lực g với quan hệ giữa người cng nhn ngho khổ v vợ anh ta. Ở đy, những điều kiện c nhn v x hội khc lại l quyết định. V giờ đy, khi đại cng nghiệp đưa phụ nữ ra khỏi nh - để vo thị trường lao động v cng xưởng - do đ khiến họ trở thnh người thường xuyn nui sống gia đnh, th khng c cơ sở no cho quyền thống trị của đn ng trong gia đnh v sản nữa; c lẽ chỉ trừ ci thi th bạo với vợ, c từ khi hn nhn c thể xuất hiện. V thế, gia đnh v sản khng cn l c thể theo nghĩa chặt chẽ của từ đ; kể cả khi đôi bên c tnh yu thắm thiết v sự chung thủy bền vững nhất với nhau, hay l c mọi lời chc phc của mục sư hay cng chng. Vậy nn ở đy, những bạn đường vĩnh cửu của chế độ hn nhn c thể, l tạp hn v ngoại tnh, hầu như khng c vai tr g; người vợ đ thực sự ginh lại quyền li hn, v khi hai người khng thể sống chung với nhau nữa, th họ xa la nhau. Tm lại, hn nhn v sản l c thể theo nghĩa từ nguyn - chứ khng phải theo nghĩa lịch sử - của từ đ. [Tất nhin, cc nh luật học của chng ta th cho rằng sự tiến bộ của php chế đ khiến phụ nữ ngy cng khng c cơ sở để phn nn. Luật php ở cc nước văn minh hiện đại ngy cng cng nhận: thứ nhất, hn nhn chỉ hợp php nếu c một khế ước do hai bn tự nguyện k với nhau; thứ hai, hai bn phải bnh đẳng về quyền v nghĩa vụ trong thời gian kết hn. Nếu hai yu cầu đ được thực hiện triệt để, phụ nữ sẽ c tất cả những g họ c thể mong muốn. Ci l lẽ thuần ty php l đ hon ton giống với ci l lẽ m anh tư sản cộng ha cấp tiến hay dng, để bắt anh v sản phải ở đng chỗ của mnh. Hợp đồng lao động l do hai bn tự nguyện k với nhau. Nhưng người ta coi như n được k một cch tự nguyện; l v luật php, trên giấy tờ, đ đặt hai bn bnh đẳng với nhau. Cn quyền lực của bn ny, do khc biệt về địa vị giai cấp m c, v cũng l p lực m bn kia phải chịu - tức l địa vị kinh tế thực tế của hai bên - đ khng phải việc của php luật. V trong thời gian hợp đồng lao động c hiệu lực, th hai bn đều bnh đẳng về quyền lợi, miễn l khng bn no từ bỏ quyền đ một cch r rng. Nếu những quan hệ kinh tế buộc người cng nhn phải từ bỏ ci quyền bnh đẳng bề ngoi cuối cng của mnh, th đ cũng khng phải việc của php luật. Về hn nhn, ngay cả php chế tiến bộ nhất cũng hon ton thỏa mn khi hai bn đ chnh thức ghi nhận rằng họ tự nguyện đồng kết hn. Cn ci g xảy ra trong cuộc sống thực, đằng sau ci sn khấu php l, v ci sự tự nguyện đồng đ lm sao m c; đ khng phải việc của php luật v cc luật gia. Nhưng, một php so snh sơ đẳng nhất giữa luật php cc nước với nhau cũng c thể cho cc luật gia đ thấy, sự đồng tự nguyện ny thực ra l g. Ở cc nước m luật php buộc cha mẹ để một phần ti sản lại cho con, tức l khng thể truất quyền thừa kế - Đức, cc nước theo luật của Php, v một số nước khc - con ci lại buộc phải được cha mẹ đồng nếu muốn kết hn. Ở cc nước theo luật của Anh, nơi m luật php khng yu cầu việc kết hn phải được cha mẹ đồng , th cha mẹ lại hon ton tự do khi lập di chc, v c thể truất quyền thừa kế của con ci. Mặc d như thế, v chnh v như thế, m r rng l sự tự do kết hn ở Anh v Mĩ thực ra cũng khng nhiều hơn t no so với ở Php v Đức. Sự bnh đẳng về php l giữa vợ chồng cũng khng kh hơn. Tnh trạng bất bnh quyền giữa họ - do cc quan hệ x hội trước kia để lại cho ta - khng phải l nguyn nhn, m l hệ quả của việc p bức đn b về mặt kinh tế. Trong nền kinh tế gia đnh cộng sản cổ xưa, gồm nhiều cặp vợ chồng v con ci họ, việc tề gia nội trợ của phụ nữ l một cng việc x hội thực sự cần thiết, ngang với việc tm kiếm thức ăn của nam giới. Với gia đnh gia trưởng, v hơn nữa l gia đnh c thể, th đ c thay đổi. Việc quản l gia đnh mất đi tnh chất x hội của n. N khng lin quan g đến x hội nữa. N trở thnh việc riêng; người vợ trở thnh đầy tớ chnh trong nh, bị loại khỏi mọi hoạt động sản xuất x hội. Chỉ c đại cng nghiệp hiện đại mới mở lại con đường tham gia sản xuất x hội cho họ, nhưng chỉ với phụ nữ v sản thi. Tuy thế, n lại được mở ra theo kiểu ny: nếu lm trn nghĩa vụ của mnh - l những cng việc ring của gia đnh - th c ta vẫn bị loại khỏi nền sản xuất x hội, v khng thể kiếm ra tiền; cn nếu muốn tham gia nền sản xuất x hội v c thu nhập độc lập, th c ta lại khng thể lm trn nghĩa vụ gia đnh. Tnh hnh của những phụ nữ lm việc ở nh my cũng l tnh hnh của những phụ nữ lm việc ở mọi ngnh khc, kể cả ngnh dược v ngnh luật. Gia đnh c thể hiện đại dựa trn chế độ n lệ gia đnh - cng khai hay che giấu - đối với phụ nữ; v x hội hiện đại l một khối bao gồm những phn tử l cc gia đnh c thể. Trong đại đa số cc trường hợp ngy nay, t nhất l ở cc giai cấp c của, người chồng phải l kẻ kiếm tiền nui sống gia đnh; điều ny tự n đ khiến anh ta c được địa vị thống trị, m khng cần bất k đặc quyền php l no cả. Trong gia đnh, anh ta l nh tư sản, cn người vợ đại diện cho giai cấp v sản. Tnh chất đặc biệt của sự p bức về kinh tế trong cng nghiệp - đang đ nặng ln giai cấp v sản - chỉ hiển hiện với tất cả sự gay gắt của n, khi m mọi đặc quyền php l của giai cấp cc nh tư bản đ bị xa bỏ, v sự bnh đẳng về php l của hai giai cấp đ được xc lập. Nền cộng ha dn chủ khng xa bỏ đối lập giai cấp; ngược lại, n chỉ dọn đường để cuộc đấu tranh giai cấp c thể diễn ra. Cũng như vậy, tnh chất đặc biệt của sự thống trị của chồng với vợ, việc tất yếu phải xc lập sự bnh đẳng x hội thực sự giữa họ, v cch thức để đạt được n; chng chỉ hiện ln một cch hon ton r rệt, khi vợ v chồng đều c quyền bnh đẳng về php luật. R rng, điều kiện đầu tin để giải phng người vợ chnh l đưa ton bộ nữ giới quay lại với nền sản xuất x hội, điều đ lại đi hỏi việc xa bỏ vai tr đơn vị kinh tế trong x hội của gia đnh c thể. Vậy, ta c ba hnh thức hn nhn chnh, nhn chung l tương ứng với ba giai đoạn pht triển chnh của loi người. Thời mng muội l chế độ quần hn; thời d man l chế độ hn nhn đối ngẫu; thời văn minh l chế độ hn nhn c thể, thm vo đ l tệ ngoại tnh v nạn mi dm. Xen giữa hn nhn đối ngẫu v hn nhn c thể, l một thời k c chế độ nhiều vợ v việc đn ng sở hữu nữ n lệ, nằm ở giai đoạn cao của thời d man. Như chng ti đ chứng minh trong suốt bản trnh by vừa qua, sự tiến bộ, vốn đ tự biểu hiện qua nhiều hnh thi nối tiếp nhau, chnh l ở chỗ người đn b - chứ khng phải người đn ng - ngy cng bị tước đi ci tự do quan hệ tnh giao của chế độ quần hn. Thật thế, chế độ quần hn vẫn tồn tại tới tận ngy nay, đối với nam giới. Ci đối với phụ nữ l một tội lỗi, đem tới những hậu quả gh gớm về php l v x hội; th với đn ng lại được coi l vinh dự, hay tệ lắm cũng chỉ l một vết nhơ đạo đức cỏn con m người ta vui vẻ nhận lấy. Nhưng ở thời đại chng ta, khi m chế độ tạp hn cổ xưa ngy cng thay đổi, nhờ tc động của nền sản xuất hng ha tư bản chủ nghĩa, v ngy cng trở nn ph hợp với nền sản xuất đ; th cũng c thể ni l chế độ ấy đang ngy cng biến thnh nạn mi dm cng khai, v ngy cng c tc dụng ph hoại đạo đức. V n lm đồi bại đn ng nhiều hơn hẳn so với đn b. Với phụ nữ, mại dm chỉ lm trụy lạc những ai đ khng may sa vo n, v ngay cả họ cũng khng trụy lạc tới mức như người ta vẫn tưởng. Thế nhưng, n lại lm đồi bại ton bộ nhn cch của giới đn ng. Đặc biệt l, trong chn phần mười cc trường hợp, việc ko di thời k đnh hn lại l một trường học dự bị về việc ngoại tnh. Giờ đy, ta đang tiến tới một cuộc cch mạng x hội; trong đ những cơ sở kinh tế, đ tồn tại tới ngy nay, của chế độ hn nhn c thể - v vật đi km với n: nạn mi dm - nhất định sẽ biến mất. Hn nhn c thể sinh ra từ việc tập trung một số lớn ti sản vo tay một người đn ng; v từ nhu cầu chuyển lại ti sản ấy cho con ci của ng ta, chứ khng phải ai khc. V mục đch đ, cần c chế độ hn nhn c thể về pha người đn b; nhưng điều đ khng hề cản trở chế độ nhiều vợ, cng khai hay b mật, về pha người đn ng. Nhưng với việc chuyển, t ra l phần lớn, cc của cải cố định v c thể thừa kế được - tức l tư liệu sản xuất - thnh ti sản của x hội; th cuộc cch mạng x hội sắp tới sẽ giảm tới mức tối thiểu, mọi mối lo về cho v nhận thừa kế. Liệu chế độ hn nhn c thể, sinh ra từ cc l do kinh tế, c bị mất đi hay khng; khi những l do ấy đ mất đi? Khng phải v cớ m ta c thể trả lời: khng những khng mất đi, m ngược lại, khi đ th chế độ ấy sẽ được thực hiện trọn vẹn. V với việc chuyển tư liệu sản xuất thnh ti sản x hội; th lao động lm thu, giai cấp v sản sẽ mất đi, v việc một số phụ nữ phải bn mnh v tiền - con số ny c thể thống k được - cũng theo đ m mất đi. Tệ mi dm biến mất; v hn nhn c thể khng những khng sụp đổ, m cn trở thnh hiện thực, kể cả với đn ng. Vậy, d sao th địa vị của đn ng cũng sẽ thay đổi su sắc. Nhưng địa vị của đn b, của tất cả đn b, cũng sẽ c chuyển biến quan trọng. Một khi tư liệu sản xuất được chuyển thnh ti sản x hội, th gia đnh c thể khng cn l đơn vị kinh tế của x hội nữa. Việc quản l gia đnh ring trở thnh một ngnh lao động x hội. Chăm sc, gio dục trẻ em trở thnh một cng việc x hội; chng đều được nui dạy như nhau, bất kể l con hợp php hay khng. Điều ny loại bỏ mọi mối lo về những hậu quả, m ci đ ngy nay lại l yếu tố x hội chủ yếu nhất - cả về đạo đức v kinh tế - khiến một c gi khng dm hiến thn cho người yu. Lẽ no điều đ chưa đủ để quan hệ tnh giao tự do c thể dần pht triển hay sao; v lẽ no cng với đ, một dư luận khoan dung hơn về tiết hạnh của phụ nữ, lại khng thể hnh thnh hay sao? Sau cng, lẽ no ta khng thấy: chế độ hn nhn c thể v tệ mi dm thực sự l hai mặt đối lập, m cn l hai mặt đối lập khng thể tch rời nhau, l hai cực của cng một hnh thi x hội? Tệ mi dm liệu c thể mất đi, m khng ko theo chế độ hn nhn c thể cng rơi xuống vực thẳm, hay khng? Ở đy, một yếu tố mới lại pht huy tc dụng; m ở thời k chế độ hn nhn c thể cn đang pht triển, th yếu tố ấy nhiều lắm cũng mới ở dạng phi thai: ấy l tnh yu nam nữ. Trước thời Trung cổ th ta khng thể ni tới tnh yu nam nữ được. Cố nhin l vẻ đẹp c nhn, sự gần gũi thn thiết, những sở thch giống nhau, v.v. đ tạo ra trong lng người ta sự ham muốn quan hệ tnh giao với ai đ; v cố nhin l cả đn ng lẫn đn b đều khng hon ton thờ ơ, về việc họ c quan hệ thn thiết nhất với ai. Nhưng từ đ đến tnh yu nam nữ như ta hiểu ngy nay, th vẫn cn rất xa. Trong cả thời cổ đại, hn nhn đều do cha mẹ sắp xếp, cn con ci th yn ch nghe theo. Cht tnh yu no đ giữa vợ chồng trong thời cổ, khng phải l thch chủ quan, m l nghĩa vụ khch quan th đng hơn; n khng phải l nguyn nhn, m l hệ quả của hn nhn. Ở thời cổ, những quan hệ yu đương - theo nghĩa hiện đại - chỉ c ở bn ngoi ci x hội chnh thống. Những người chăn cừu - với những vui buồn trong tnh yu của họ - m Moschus v Theocratus từng ca ngợi, hay Daphnis v Chloe trong truyện của Longus; họ đều l n lệ, khng c quyền tham gia vo cng việc Nh nước cũng như sinh hoạt của cng dn tự do. Ngoi n lệ, th ta chỉ thấy chuyện yu đương như một sản vật, do sự tan r của thế giới cổ m c; v việc đ cũng chỉ c đối với những phụ nữ sống bn ngoi x hội chnh thống, với cc kĩ nữ - tức l cc phụ nữ ngoại quốc, hay l cc n lệ đ được giải phng - m thi: ở Athens, thời k gần suy tn, hay ở La M thời cc Caesar đều như vậy. Nếu chuyện yu đương thực sự c giữa những người tự do, th đ chỉ l việc ngoại tnh. Với lo thi sĩ Anacreon, tc giả những bi thơ tnh thời cổ, th tnh yu nam nữ - theo như chng ta hiểu - gần như chẳng c nghĩa g; đến nỗi, với ng, ngay cả việc người yu l nam hay nữ cũng khng quan trọng lắm. Tnh yu nam nữ thời chng ta khc về bản chất so với ham muốn tnh dục đơn thuần (Eros) thời cổ. Một l, n cho rằng cần c sự đp lại từ pha người mnh yu, về mặt ny đn b bnh đẳng với đn ng; trong khi với ci Eros của thời xưa, khng phải lc no người ta cũng hỏi kiến người đn b. Hai l, tnh yu đ thường mnh liệt v bền bỉ đến mức khiến hai bn cảm thấy việc khng c được nhau - v phải xa nhau - l một nỗi đau lớn, nếu khng phải l nỗi đau lớn nhất; để c được nhau, họ c thể liều cả mạng sống; trong thế giới cổ đại, điều ny chỉ c ở trường hợp ngoại tnh. Cuối cng, đ c một tiu chuẩn đạo đức mới để phn xt một quan hệ tnh giao: người ta khng chỉ hỏi n ở trong hay ngoi hn nhn?, m cn hỏi n c dựa trn tnh yu của đi bn hay khng? Dĩ nhin, với thực tế x hội phong kiến v tư sản, n cũng khng được tn trọng g hơn cc tiu chuẩn đạo đức khc, tức l cũng bị lờ đi. Nhưng n cũng khng bị rẻ rng hơn cc tiu chuẩn đ; người ta vẫn thừa nhận n, cũng như cc tiu chuẩn kia, trn giấy tờ v l luận. V khi đ th khng thể đi hơn thế. Thời Trung cổ bắt đầu từ chnh nơi m thời cổ đại đ dừng lại, trn con đường pht triển của tnh yu nam nữ: ấy l tệ ngoại tnh. Trn kia, ta đ m tả thứ tnh yu kiểu hiệp sĩ, m những khc ca bnh minh (alba & Tagelied) từ đ đ xuất hiện. Nhưng từ ci tnh yu ph hoại hn nhn ấy, cho đến ci tnh yu lm cơ sở cho hn nhn, vẫn l một đoạn đường di, m chnh cc kị sĩ cũng chưa từng đi hết được. Ngay cả khi chuyển từ người Latin ph phiếm qua người Germania đức hạnh, ta cũng thấy trong Bi ca người Nibelung; d Kriemhild rất yu Siegfried, nhưng khi Gunther bo l đ hứa gả c cho một hiệp sĩ m khng ni tn anh ta, th c trả lời đơn giản l:

“Anh đâu cần phải hỏi em; anh bảo sao, em xin làm vậy; anh định gả em cho ai, em xin vui lòng kết hôn với người đó”

Kriemhild khng hề nghĩ rằng tnh yu của mnh c thể được tnh đến. Gunther cầu hn Brunhild m khng biết mặt nng, cũng như Etzel cầu hn Kriemhild. Trong Bi ca Gudrun cũng thế: Sigebant xứ Ireland cầu hn Ute người Na Uy, c gi m anh ta chưa từng gặp mặt; cũng như Hetel người Hegeling cầu hn Hilde xứ Ireland; v Siegfried xứ Moorland, Harmut xứ Ormany, Herwig xứ Seeland cng cầu hn Gudrun. Chỉ ở trường hợp cuối, ta mới thấy người con gi được tự do lựa chọn, cụ thể l Gudrun chọn lấy Herwig. Thường th vợ của một hong tử l do cha mẹ anh ta chọn, nếu họ cn sống; khng th anh ta được tự chọn, nhưng phải theo lời khuyn của cc lnh cha phong kiến lớn - l cc đại thần - những người lun c tiếng ni quan trọng về việc ny. Khng thể lm khc thế. Với hiệp sĩ, nam tước, hay với bản thn hong tử; hn nhn l một hnh động chnh trị, l cơ hội để tăng cường thế lực bằng những lin minh mới; lợi ch của vương triều mới l quyết định, chứ khng phải muốn c nhn. Vậy th tnh yu lm sao m c vai tr quyết định tới hn nhn được? Đối với thnh vin phường hội, trong cc thnh thị thời Trung cổ, th cũng thế. Chnh những đặc quyền bảo hộ anh ta, những qui tắc phường hội - với đủ cc điều khoản v đề mục; những sự phn biệt rắc rối đ tch anh ta - về mặt php l - ra khỏi cc phường hội khc, hay l những bạn cng phường hội, hay l cc thợ phụ v thợ học việc; tất cả chng đ khiến ci phạm vi, m trong đ anh ta c thể chọn một người vợ ph hợp, nhỏ đi kh nhiều. Trong ci hệ thống phức tạp đ, chnh quyền lợi gia đnh - chứ khng phải thch c nhn - sẽ quyết định người đn b no ph hợp nhất với anh ta. Vậy l trong đại đa số trường hợp, đến cuối thời Trung cổ, hn nhn vẫn giữ ci tnh chất ban đầu; tức l n khng phải do bản thn người kết hn quyết định. Lc đầu, người ta sinh ra l đ kết hn rồi - ấy l kết hn với một nhm người thuộc giới khc. Trong cc hnh thức quần hn c sau, những quan hệ như thế chắc l vẫn c, c điều nhm ni trn ngy cng thu hẹp lại. Với hn nhn đối ngẫu, thường th cc b mẹ sắp xếp hn sự của con ci; ở đy, c vai tr quyết định vẫn l những tnh ton về cc quan hệ thn tộc mới, chng phải lm cho địa vị của đi vợ chồng trẻ - trong bộ lạc v thị tộc - được nng ln. V từ khi chế độ tư hữu chiến thắng chế độ cng hữu, cng với đ l sự quan tm đến việc cho thừa kế ti sản, rồi th chế độ phụ quyền v hn nhn c thể c được địa vị thống trị; lc đ, hn nhn đ hon ton lệ thuộc vo những tnh ton kinh tế. Hn nhn mua bn, về hnh thức, đ mất đi; nhưng sự tiến hnh n trn thực tế lại lin tục mở rộng, đến khi chnh ngay đn ng - chứ khng chỉ đn b - cũng c gi cả; gi ấy được tnh theo ti sản, chứ khng phải phẩm chất c nhn, của họ. Tnh cảm đối với nhau phải l nguyn do tối cao của hn nhn - ci đ xưa nay vẫn hon ton khng thấy trong thực tiễn của cc giai cấp thống trị. N chỉ c trong văn học, hoặc trong cc giai cấp bị p bức - m ta th khng kể đến họ lm g. Tnh hnh l vậy, đến khi nền sản xuất tư bản chủ nghĩa bước vo việc chuẩn bị thống trị thế giới, nhờ thương mại ton cầu v cng trường thủ cng, sau thời k của cc pht kiến địa l. C thể cho rằng cch kết hn ni trn l đặc biệt ph hợp với nền sản xuất ấy, v đng l thế thật. Thế nhưng - ci tr oi oăm của lịch sử đng l khn lường - chnh n lại gy một vết nứt quyết định cho kiểu hn nhn ấy. Với việc biến mọi thứ thnh hng ha, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đ hủy bỏ mọi quan hệ truyền thống do thời xưa để lại; thay cho tập qun lu đời v php quyền lịch sử, n đ dựng ln việc mua bn v ci khế ước tự do. Nh luật học người Anh H.S. Maine cho rằng mnh đ c một pht hiện to lớn khi khẳng định: tất cả sự tiến bộ của chng ta, so với thời trước, chnh l ở chỗ ta đ đi from status to contract30; từ trạng thi do thừa kế m c, tới trạng thi do khế ước tự do m c. Nhưng trong chừng mực điều đ l đng đắn, th n đ được nhắc đến trong Tuyn ngn của Đảng Cộng sản rồi. Nhưng việc k một khế ước đi hỏi người ta phải tự do về thn thể, hnh vi, ti sản của mnh; v phải bnh đẳng về quyền lợi với nhau. Một trong cc cng việc chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, chnh l tạo ra những con người tự do v bnh đẳng đ. D lc đầu n chỉ được thực hiện một cch nửa tự gic v lại np bng tn gio, nhưng từ sau cuộc cải cch của Luther v Calvin, th nguyn tắc đ được xc lập: người ta chỉ hon ton chịu trch nhiệm về hnh động của mnh, khi họ thực hiện n với ch hon ton tự do; v việc chống lại mọi sự p buộc thực hiện cc hnh vi v đạo, chnh l một nghĩa vụ đạo đức. Nhưng nguyn tắc đ lm thế no để ph hợp được với ci thực tiễn, đ tồn tại xưa nay, về việc sắp xếp hn nhn? Theo quan điểm tư sản th hn nhn l một khế ước, một giao dịch php l; hơn nữa l giao dịch php l quan trọng nhất, v n quyết định thể xc v tinh thần của hai con người, trong suốt đời họ. Về hnh thức th đng thế, khế ước được k một cch tự nguyện, n khng thể hon thnh m khng c sự đồng của hai bn. Nhưng người ta đ biết qu r về việc lm thế no để c được sự đồng đ, v ai mới l người thực sự k kết ci khế ước trn. Nhưng nếu quyền tự do quyết định thực sự l cần thiết đối với mọi khế ước khc, tại sao đối với khế ước kết hn lại khng? Cặp thanh nin snh bước bn nhau đ, chẳng phải cũng c quyền tự do định đoạt bản thn, thể xc, v cc kh quan của mnh hay sao? Chẳng phải giới hiệp sĩ đ đưa tnh yu ln thnh ci mốt hay sao; v ngược lại với thứ i tnh theo kiểu tư thng của hiệp sĩ, tnh vợ chồng chẳng phải l hnh thức tư sản đch thực của tnh yu hay sao? V nếu nghĩa vụ của vợ chồng l yu thương nhau; th cũng như vậy, nghĩa vụ của hai người yu nhau chẳng phải chnh l kết hn với nhau, chứ khng phải với ai khc, hay sao? Quyền đ của hai người yu nhau lẽ no khng cao hơn quyền của cha mẹ, của họ hng, của những người mối li truyền thống, hay sao? Nếu quyền tự do suy xt của mỗi c nhn đ to tợn xm nhập vo nh thờ v Gio hội, th sao n phải dừng lại trước ci đi hỏi khng thể dung thứ của thế hệ gi; l muốn quyết định thể xc, tm hồn, ti sản, hạnh phc, v bất hạnh của thế hệ trẻ? Những vấn đề đ tất yếu phải xuất hiện trong một thời k m mọi mối rng buộc cũ kĩ trong x hội đều bị dn ra, v mọi quan niệm truyền thống đều bị lung lay. Thế giới đột nhin đ lớn ln gần mười lần; thay v 1/4 bn cầu, giờ đy cả Tri Đất đ hiện ra trước mắt người Ty u, v họ vội vng đi chiếm nốt bảy ci 1/4 cn lại. V, cũng như những giới hạn cổ xưa của qu hương họ, những ro cản của lối tư duy c từ thời Trung cổ, cũng đ sụp đổ. Một chn trời v cng rộng lớn hơn đ mở ra cho con người, với cả tầm nhn bn ngoi v tầm nhn bn trong. Một chng trai trẻ c kể g đến ci danh thơm l nề nếp, hay cc đặc quyền phường hội danh gi được truyền qua từng thế hệ; khi đ bị li cuốn bởi sự giu c của Ấn Độ, hay những mỏ vng bạc ở Mexico v Potosi? Với giai cấp tư sản, đ l ci thời hiệp sĩ giang hồ; n cũng c những mộng tưởng v tnh yu của mnh, nhưng theo kiểu tư sản v - xt đến cng - l v cc mục đch tư sản. Vậy l giai cấp tư sản đang ln đ ngy cng thừa nhận quyền tự do k kết trong cả hn nhn, v ngy cng thực thi điều đ, như đ ni ở trn; đặc biệt ở cc nước Tin lnh, nơi m ci trạng thi hiện tồn bị lung lay mạnh nhất. Hn nhn vẫn c tnh giai cấp; nhưng trong phạm vi giai cấp, cc bn được php tự do lựa chọn tới một mức độ no đ. Trong giấy tờ, l luận đạo đức v cả thơ ca, khng g được xc lập vững chắc hơn ci quan điểm ny: một cuộc hn nhn l v đạo đức, nếu n khng dựa trn tnh yu v sự đồng thực sự tự do của vợ v chồng. Tm lại, hn nhn v tnh yu đ được tuyn bố l một quyền của con người; v khng những l droit de lhomme, n cn l droit de la femme31 nữa. Nhưng quyền đ của con người lại khc với những ci gọi l quyền con người khc, về một điểm. Thực tế, trong khi cc quyền khc chỉ được p dụng cho giai cấp thống trị (tư sản), cn giai cấp bị trị (v sản) lại bị tước đi quyền đ - một cch trực tiếp hoặc gin tiếp; th ở đy, điều trớ tru của lịch sử lại diễn ra. Giai cấp thống trị vẫn bị chnh cc ảnh hưởng kinh tế quen thuộc chi phối, v thế cc trường hợp hn nhn hon ton tự do chỉ l ngoại lệ; cn với giai cấp bị trị, th ci hn nhn hon ton tự do ấy lại l thng lệ. V thế, ni chung, sự tự do hon ton trong hn nhn chỉ c thể được thiết lập; khi việc xa bỏ nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, v cc quan hệ sở hữu do n tạo ra, đ thủ tiu mọi toan tnh kinh tế km theo n; cc toan tnh đ hiện vẫn tạo ra ảnh hưởng lớn tới việc chọn bạn đời. Khi đ, ngoi tnh cảm đối với nhau ra, th khng c động lực no khc dẫn đến hn nhn cả. V v bản chất của tnh yu l đơn nhất, d hiện nay th tnh đơn nhất ấy chỉ được thừa nhận triệt để về pha người đn b thi; nn hn nhn v tnh yu, về bản chất, chnh l hn nhn c thể rồi. Ta đ thấy Bachofen đng đắn đến thế no, khi ng coi bước tiến từ chế độ quần hn ln hn nhn đối ngẫu do phụ nữ thực hiện l chnh. Chỉ c bước tiến từ hn nhn đối ngẫu ln hn nhn c thể l nhờ cng của đn ng; v cốt li của n, về mặt lịch sử, l hạ thấp địa vị của đn b v gip đn ng dễ ngoại tnh hơn. Nếu cc tnh ton kinh tế, vốn vẫn buộc phụ nữ - v lo cho đời sống của mnh, hơn nữa l của con ci mnh - phải chịu đựng thi quen ngoại tnh của chồng, m cũng biến mất; th theo kinh nghiệm trước đy, sự bnh đẳng của phụ nữ - do tnh hnh trn m c - sẽ thc đẩy chế độ hn nhn c thể thực sự đối với đn ng, ở mức độ v cng lớn hơn so với việc thc đẩy chế độ nhiều chồng. Nhưng ci chắc chắn sẽ biến mất khỏi chế độ hn nhn c thể, chnh l những đặc trưng, do cc quan hệ sở hữu đ in ln n từ khi n ra đời; một l sự thống trị của đn ng, hai l sự bất khả li dị. Sự thống trị của đn ng trong hn nhn l kết quả của sự thống trị về kinh tế của họ, v sẽ tiu tan cng với sự thống trị về kinh tế ấy. Sự bất khả li dị của hn nhn một phần v ci điều kiện kinh tế, m chế độ hn nhn c thể đ pht sinh từ đ; phần khc v truyền thống, c từ thời m người ta chưa hiểu hết mối lin hệ giữa điều kiện kinh tế ni trn với chế độ hn nhn c thể, rồi cường điệu ha mối lin hệ ấy dưới hnh thức tn gio. Giờ đy, chnh sự bất khả li dị đ cũng đ bị chọc thủng ở hng nghn chỗ. Nếu chỉ c hn nhn dựa trn cơ sở tnh yu l hợp đạo đức; th cũng chỉ c hn nhn, m trong đ tnh yu cn được duy tr, mới l hợp đạo đức. Nhưng tnh yu nam nữ lại ty từng người, đặc biệt với đn ng, m giữ được lu hay chng; v nếu tnh yu ấy đ khng cn, hay đ bị thay thế bởi một hnh yu mới; th chia tay sẽ c lợi cho cả hai bn, cũng như cho x hội. Chỉ cần trnh việc phải sa lầy v ch vo cc vụ kiện co li dị thi. Giờ đy, những g ta c thể đon được về việc cc quan hệ tnh giao sẽ diễn ra như thế no, khi m nền sản xuất tư bản chủ nghĩa sắp bị xa bỏ, vẫn mang tnh phủ định l chủ yếu; tức l hầu như chỉ ni về những ci sẽ mất đi. Vậy những ci mới no sẽ thế vo đ? Cu hỏi đ sẽ được trả lời, khi một thế hệ mới đ pht triển: một thế hệ đn ng, trong suốt đời mnh, khng bao giờ biết tới việc dng tiền - hay bất k một cng cụ quyền lực x hội no khc - để mua người đn b; v một thế hệ đn b khng bao giờ biết tới việc hiến thn cho người đn ng v bất k l do no ngoi tnh yu thực sự, cũng như việc từ chối lm điều đ với người yu v lo sợ những hậu quả về kinh tế của n. Khi những con người đ xuất hiện, họ sẽ hầu như chẳng để tới những điều, m con người hiện nay cho l họ phải lm; họ sẽ tạo nn thng lệ v thực tiễn của ring mnh, tương ứng với đ l cng luận của ring mnh, để phn xt hnh vi của mỗi c nhn. Chỉ c thể trả lời đến thế thi.] Nhưng hy quay lại với Morgan, ta đ rời kh xa khỏi ng rồi. Việc nghin cứu về mặt lịch sử, đối với những thiết chế x hội pht sinh trong thời văn minh, l vượt qu khun khổ cuốn sch của ng. V thế, ng chỉ ni rất ngắn về việc chế độ hn nhn c thể sẽ trở nn thế no, trong thời văn minh. Morgan cũng coi sự pht triển hơn nữa của gia đnh c thể l một bước tiến, để đi tới sự hon ton bnh đẳng giữa hai giới; d ng khng coi l mục tiu đ đ đạt được. Nhưng ng cũng ni:

“Một khi thừa nhận sự thật là gia đình đã trải qua bốn hình thức nối tiếp nhau, và hiện đang ở hình thức thứ năm, thì một vấn đề sẽ xuất hiện: hình thức hiện nay đó có tồn tại lâu dài trong tương lai không? Câu trả lời duy nhất có thể được đưa ra là: nó phải phát triển và thay đổi, cùng với sự phát triển và thay đổi của xã hội, hệt như trong quá khứ. Là sản vật của một chế độ xã hội, nó sẽ phản ánh sự văn minh của chế độ xã hội đó. Vì gia đình cá thể đã tiến bộ rất nhiều ngay từ buổi đầu của thời văn minh, và cũng tiến bộ rất rõ rệt ở thời hiện đại; nên ít nhất có thể cho là nó còn tiếp tục tiến bộ, tới khi đạt đến sự bình đẳng giữa nam và nữ. Nếu trong tương lai xa xôi về sau, gia đình cá thể không đap ứng được những đòi hỏi của xã hội, thì cũng không thể đoán được hình thức gia đình tiếp sau nó sẽ có tính chất như thế nào”1f

Chú thích của Engels

1* Bachofen đã chứng minh là ông ít hiểu phát hiện (đúng ra là dự đoán) của mình đến thế nào, khi dùng từ “tạp hôn” (hetaerism) để gọi trạng thái nguyên thủy ấy. Người Hi Lạp dùng từ đó để chỉ quan hệ (tính giao) giữa đàn ông - đã hoặc chưa có vợ (trong chế độ hôn nhân cá thể) - với đàn bà chưa chồng. Nó luôn giả định là có một hình thức hôn nhân xác định, còn sự “tạp hôn” diễn ra bên ngoài khuôn khổ của hình thức đó; nó bao hàm cả việc mãi dâm, hay ít nhất là khả năng mãi dâm. Từ đó chưa bao giờ được dùng theo nghĩa nào khác, tôi và Morgan cũng chỉ dùng nó với nghĩa đó. Bachofen luôn đưa những điều thần bí khác thường nhất vào trong các phát kiến hết sức quan trọng của mình, chính vì cái quan điểm kì dị của ông rằng: sự phát triển lịch sử của quan hệ giữa đàn ông và đàn bà có nguồn gốc từ các quan niệm tôn giáo, chứ không phải từ điều kiện sinh hoạt thực tế của con người thời đó.

2* Trong một lá thư viết vào mùa xuân 1882, bằng những lời kịch liệt nhất, Marx đã phản ứng về việc xuyên tạc thời nguyên thủy trong vở nhạc kịch “Chiếc nhẫn của người Nibelung” của Richard Wagner: “Có bao giờ người ta nghe nói anh trai ôm em gái như ôm vợ mình không?”. Đối với Wagner và những “thần dâm đãng” của ông ta, những kẻ muốn lấy một chút loạn luân (theo nghĩa hiện nay) để “thêm mắm thêm muối” cho chuyện tình ái của mình, Marx đã trả lời: “Ở các thời nguyên thủy, chị em gái là vợ, và khi đó như vậy là hợp với đạo đức.” [Một người bạn Pháp của tôi, vốn rất hâm mộ Wagner, đã không đồng ý với chú thích trên. Ông nhận xét: trong tập “Edda cổ”7, được Wagner lấy làm cơ sở, Loki đã mắng Freya: “Mày đã ôm hôn anh ruột mày trước các vị thần” (phần “Ægisdrekka”8). Ông ta cho là hôn nhân giữa anh chị em với nhau đã bị cấm ngay từ khi đó. Nhưng “Ægisdrekka” biểu hiện một thời kì mà lòng tin vào các thần thoại cổ đã mất hẳn rồi; do đó câu ấy chỉ là sự châm biếm nhằm vào các thần, theo kiểu Lucian xứ Samosata mà thôi. Vì thế, nếu Loki, cũng như Mephisto, đã mắng Freya như thế; thì điều đó đúng ra phải là chống lại Wagner. Loki, sau đó vài câu thơ, cũng nói với Njörd: “Với em gái của mình, mày đã sinh ra đứa con trai”. Thực ra Njörd là người Vanir chứ không phải Æsir9, y từng nói trong “Ynglinga Saga” rằng hôn nhân giữa anh chị em rất thường thấy ở người Vanir, nhưng lại không có ở người Æsir. Điều này có lẽ cho thấy người Vanir là các thần cổ hơn người Æsir. Ít ra thì việc Njörd có mặt trong “Ægisdrekka” vẫn chứng tỏ là ở thời kì thần thoại Bắc Âu ra đời, thì hôn nhân giữa anh chị em, ít ra là ở các thần, vẫn chưa gây ra bất kì sự ghê tởm nào. Nếu muốn bảo vệ Wagner, thì nên trích dẫn Goethe hơn là Edda, vì Goethe (trong khúc ca “Vị thần và Vũ nữ”) cũng mắc sai lầm tương tự, khi coi nghĩa vụ hiến thân có tính tôn giáo của phụ nữ là giống với nạn mãi dâm hiện đại.]

3* Không nghi ngờ gì nữa, các vết tích của quan hệ tính giao không hạn chế - mà Bachofen cho là mình đã tìm ra, ông ta gọi nó là “thụ thai tội lỗi” (Sumpfzeugung) - dẫn ta trở về chế độ quần hôn. “Nếu Bachofen coi các cuộc hôn nhân punalua đó là “phi pháp”; thì người thời đó sẽ coi hầu hết các cuộc hôn nhân ngày nay giữa anh chị em họ - gần hay xa, bên nội hay bên ngoại - đều là loạn luân, vì người ấy coi nó cũng giống như các cuộc hôn nhân giữa anh chị em cùng huyết tộc” (Marx).

Chú thích của người dịch

1 a b c d e f "Xã hội Cổ đại".

2 Ch.J.M. Letourneau: "L'evolution du marriage et de la famille"; Paris, 1888.

3 Đây là một nhóm thuộc bộ Linh trưởng, theo cách phân chia trước kia.

4 a b E.A. Westermarck: "The history of human marriage"; London, 1891.

5 A.V. Espinas: "Des sociétés animales"; Paris, 1877.

6 a b * H.H. Bancroft: "The Native Races of the Pacific States of North America", t. I-V; New York, 1875.

7 Có tên gọi khác là "Poetic Edda".

8 Có tên gọi khác là "Lokasenna".

9 Vanir và Æsir là hai bộ lạc thần trong thần thoại Bắc Âu.

10 a b c d * Ở bản in năm 1884, đoạn "chế độ quần hôn" được ghi là "gia đình punalua".

11 J.F. Watson & J.W. Kaye: "The People of India"; 1868.

12 Ở bản in năm 1884, đoạn "họ chỉ có một hình thức quần hôn thô sơ hơn" được ghi là "tổ chức của họ là rất cá biệt, đến nỗi ta chẳng cần chú ý đến làm gì".

13 "quyền hưởng đêm đầu tiên".

14 S. Sugenheim: "Geschichte der Aufhebung der Leibeigenschaft und Hörigkeit in Europa bis um die Mitte des neunzehnten Jahrhunderts".

15 Ở bản in năm 1884, đoạn "sở hữu riêng rẽ" được ghi là "sở hữu tư nhân".

16 Ở bản in năm 1884, đoạn "sở hữu của gia đình" được ghi là "sở hữu riêng".

17 a b M.M. Kovalevsky: "Tableau des origines et de l’evolution de la famille et de la propriete"; Stockholm, 1890.

18 Từ này tương ứng với từ "family" trong tiếng Anh.

19 Tiếng Nga là "вервь".

20 A. Heusler: "Institutionen des Deutschen Privatrechts"; Leipzig: Duncker & Humblot, 1885–1886.

21 Điều 230 Code Civil (Luật Dân sự), Napoleon I ban hành năm 1804.

22 Ở bản in năm 1884, đoạn "ta thấy phụ nữ bị rẻ rúng bởi sự thống trị của đàn ông và bởi sự cạnh tranh của nữ nô lệ" được ghi là "ta thấy phụ nữ ở trong tình trạng hầu như cấm cung, để đảm bảo tính xác thực về cha của những đứa trẻ". Đoạn sau đó hầu như được Engels viết mới cho bản in năm 1891, trừ vài câu có sẵn ở bản in năm 1884.

23 Aeschylus: "Oresteia".

24 Aristophanes: "Thesmophoriazusae".

25 Euripides: "Orestes".

26 Ở bản in năm 1884, đoạn "các điều kiện kinh tế" được ghi là "các điều kiện xã hội".

27 Bản thảo đó sau này được in, đó chính là cuốn "Hệ tư tưởng Đức".

28 Ở bản in năm 1884, sau đoạn "tiểu thuyết Đức" có ghi thêm "và Thụy Điển".

29 Ch. Fourier: "Théorie de l’Unité Universelle"; Paris, 1841-45, t. III, tr. 120.

30 Tiếng Anh theo đúng nguyên bản, có nghĩa là "từ pháp luật đến khế ước".

31 Tiếng Pháp theo đúng nguyên bản. Ở đây Engels chơi chữ: "droit de l’homme" là "quyền của con người", cũng có nghĩa là "quyền của đàn ông"; còn "droit de la femme" là "quyền của đàn bà".

[Chương trước] [Mục lục] [Chương sau]

Thư viện | K. Marx - F. Engels

Từ khóa » Tóc được Hình Thành Như Thế Nào