Nguyễn Anh Khôi – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nguyễn Anh Khôi | |
---|---|
Nguyễn Anh Khôi tại Giải cờ vua quốc tế HDBank 2016 | |
Quốc gia | Việt Nam |
Sinh | 11 tháng 1, 2002 (22 tuổi)Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam |
Danh hiệu | Đại kiện tướng (2019) |
Elo FIDE | 2520 (9.2024) |
Elo cao nhất | 2520 (tháng 2 2020) |
Nguyễn Anh Khôi (sinh 11 tháng 1 năm 2002[1]) là một vận động viên cờ vua Việt Nam. Tháng 9 năm 2019, Khôi được Liên đoàn Cờ vua Quốc tế phong là đại kiện tướng, và là kỳ thủ thứ 11 của Việt Nam đạt được danh hiệu này.[2]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Khôi học cờ vua không phải quá sớm. Khi được 6 tuổi, thấy Khôi mải mê với trò chơi điện tử nên bố mẹ Khôi cho cậu làm quen với cờ vua.[3] Chỉ một năm sau khi tiếp xúc với cờ vua, ở giải Năng khiếu trọng điểm, Khôi đã giành giải nhất.[4] Sau đó, cậu đoạt luôn huy chương vàng toàn quốc lứa tuổi U7 ở Đồng Tháp.
Giải cờ vua trẻ khu vực
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2010, tại giải trẻ Đông Nam Á, Anh Khôi giành 6 huy chương vàng cá nhân và đồng đội lứa tuổi U8. Với thành tích này, Khôi chính thức được phong kiện tướng FIDE. Cũng trong năm này, cậu tiếp tục giành huy chương vàng cờ tiêu chuẩn cá nhân giải cờ vua trẻ châu Á lứa tuổi U8 [5].
Năm 2011, khi mới 9 tuổi, Khôi lần đầu tiên thi đấu ở lứa tuổi U10 tại Giải vô địch cờ vua trẻ châu Á và xếp hạng 7. Năm 2012, Khôi đoạt chức vô địch Đông Nam Á lứa tuổi U10 với 8 điểm / 9 ván [6]. Tại giải vô địch cờ vua trẻ châu Á, tổ chức vào tháng 6 năm 2012 ở Sri Lanka, Khôi đoạt cú đúp huy chương vàng cờ tiêu chuẩn và cờ nhanh cá nhân lứa tuổi U10 [5].
Năm 2014, Anh Khôi giành cú đúp ngôi vô địch ở hai nội dung tiêu chuẩn và chớp ở lứa tuổi U12 tại Giải trẻ châu Á ở Uzbekistan. Em đều vượt qua kỳ thủ mạnh của chủ nhà, đồng thời là hạt giống số 1 tại giải Nodirbek Yakubboev ở cả hai nội dung[7].
Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]2010
[sửa | sửa mã nguồn]Khôi lần đầu tiên tham dự Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới ở lứa tuổi U8. Dù được xếp hạt giống số 1[8] nhưng Khôi đã để tuột huy chương khi thua ở ván cuối cùng [6].
2012
[sửa | sửa mã nguồn]Ở Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới 2012 tổ chức vào tháng 11 tại Slovenia, Nguyễn Anh Khôi đại diện cho Việt Nam thi đấu ở lứa tuổi U10. Dù ban đầu theo Elo cậu chỉ xếp hạng 13 [9] nhưng Khôi đã xuất sắc toàn thắng cả 11 ván đấu, trong đó có cả hạt giống số 1 ở lứa tuổi này, giành chức vô địch trước một vòng đấu [10], hơn đấu thủ xếp sau đến 2 điểm [11], đạt hiệu suất thi đấu lên đến 2665 và tăng hơn 70 điểm Elo qua giải [12]. Khôi là kỳ thủ duy nhất đạt điểm tối đa, trở thành một trong hai hiện tượng tại giải đấu này (cùng với một kỳ thủ nữ 14 tuổi giành chức vô địch U18) [13].
Đồng thời Nguyễn Anh Khôi cũng giành huy chương duy nhất cho đoàn Việt Nam với 12 kỳ thủ tham dự ở các lứa tuổi [14].
2013
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2013 Anh Khôi không dự giải đấu này do những trục trặc về visa khiến người thân không thể đi cùng[15].
2014
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2014, Anh Khôi dự Giải cờ vua trẻ thế giới ở lứa tuổi 12 tại Nam Phi. Dù ban đầu theo Elo cậu chỉ xếp hạng 5[16] nhưng Khôi đã xuất sắc giành thêm một chức vô địch thế giới trẻ nữa với 8,5 điểm / 11 ván (+7 =3 –1), đồng điểm với 3 kỳ thủ khác và hơn hệ số phụ[17].
Trong lịch sử cờ vua, Khôi là kỳ thủ thứ hai vô địch cả hai nội dung U10 và U12 thế giới sau Etienne Bacrot của Pháp, cũng là kỳ thủ Việt Nam đầu tiên có hai chức vô địch thế giới trẻ.
Các giải đấu khác
[sửa | sửa mã nguồn]2016
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 4, tại Giải đồng đội châu Á, Anh Khôi cùng đồng đội giành hai huy chương bạc ở nội dung nhanh và chớp, đều thất bại trước Trung Quốc ở chung kết.[18]
Tháng 5, Anh Khôi lên ngôi vô địch quốc gia lần đầu tiên. Sau 9 ván, Anh Khôi bất bại với 7,5 điểm (+6 =3), hơn á quân Đào Thiên Hải 1 điểm. Ở tuổi 14, Anh Khôi cân bằng thành tích vô địch quốc gia trẻ nhất của Từ Hoàng Thông và Đào Thiên Hải[19][20].
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Nguyễn Anh Khôi có thần tượng là kỳ thủ số một Việt Nam Lê Quang Liêm. Theo Khôi, cậu ngưỡng mộ Liêm không phải vì thành tích mà vì tính cách thân thiện, hòa đồng với mọi người và tôn trọng đối thủ.
Không chỉ dành thời gian cho cờ vua, Khôi còn chăm chỉ học tập các môn văn hoá.[4] Cậu là cựu học sinh khóa 17 - 20 Trường Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay là sinh viên lứa đầu tiên của Viện Khoa học Sức khỏe, Trường Đại học VinUni, Hà Nội.
Tại những cuộc thi đấu quốc tế, Khôi có thể tự trả lời phỏng vấn chứ không cần sự giúp đỡ của phiên dịch [5]. Cậu đạt đai nâu karatedo và hiện nay đang đeo đai đen taekwondo.[21]
Vinh danh
[sửa | sửa mã nguồn]Với thành tích vô địch thế giới lứa tuổi U10 năm 2012, Nguyễn Anh Khôi được bình chọn là một trong 10 vận động viên tiêu biểu của Việt Nam năm 2012 [22] và một trong 6 công dân trẻ tiêu biểu của Thành phố Hồ Chí Minh [23].
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Anh Khoi Nguyen trên chess-db”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
- ^ Xuân Bình (ngày 13 tháng 9 năm 2019). “Anh Khôi trở thành Đại kiện tướng”. VnExpress. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
- ^ Học giỏi, cờ cao
- ^ a b Hữu Công (ngày 22 tháng 11 năm 2012). “Kỳ thủ nhí vô địch thế giới muốn thành bác sĩ”. VnExpress. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
- ^ a b c Lê Quang Minh (4 tháng 1 năm 2013). “Kỳ thủ ngưỡng mộ cao thủ bởi tính khiêm nhường”. Báo Tuổi Trẻ online. Truy cập 18 tháng 4 năm 2013.
- ^ a b “FM Nguyen Anh Khoi impressive at World Youth Chess 2012 (Kiện tướng FIDE Nguyễn Anh Khôi gây ấn tượng tại Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới 2012)”. chessdom.com (bằng tiếng Anh). 18 tháng 11 năm 2012. Truy cập 18 tháng 4 năm 2013.
- ^ Văn Tới (29 tháng 6 năm 2014). “Anh Khôi giành cú đúp HCV giải cờ vua trẻ châu Á”. Báo điện tử Dân trí. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Danh sách kỳ thủ tham dự lứa tuổi U8 nam Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới 2010”. Chess-Results. 21 tháng 11 năm 2010. Truy cập 18 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Danh sách kỳ thủ tham dự lứa tuổi U10 nam Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới 2012”. chess-results.com. 22 tháng 12 năm 2012. Truy cập 18 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Xếp hạng sau vòng 10 lứa tuổi U10 nam Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới 2012”. chess-results.com. 22 tháng 12 năm 2012. Truy cập 18 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Kết quả chung cuộc lứa tuổi U10 nam Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới 2012”. chess-results.com. 22 tháng 12 năm 2012. Truy cập 18 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Thành tích thi đấu của Nguyễn Anh Khôi tại Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới 2012”. chess-results.com. 22 tháng 12 năm 2012. Truy cập 18 tháng 4 năm 2013.
- ^ “2012 WYCC: Twelve new world champions are crowned (Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới 2012: Mười hai nhà vô địch thế giới mới)”. chessbase.com (bằng tiếng Anh). 21 tháng 11 năm 2012. Truy cập 18 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Thành tích thi đấu của đoàn Việt Nam tại Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới 2012”. chess-results.com. 22 tháng 12 năm 2012. Truy cập 18 tháng 4 năm 2013.
- ^ Việt Hòa (24 tháng 12 năm 2013). “Bản sao đã lưu trữ”. Báo Thể thao & Văn hóa online. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp)
- ^ “Danh sách kỳ thủ tham dự lứa tuổi U12 nam Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới 2014”. Chess-Results. 29 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Kết quả chung cuộc lứa tuổi U12 nam Giải vô địch cờ vua trẻ thế giới 2014”. Chess-Results. 29 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
- ^ Hoàng Quỳnh (ngày 7 tháng 4 năm 2016). “Việt Nam đoạt HCB đồng đội cờ nhanh châu Á”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
- ^ Hoàng Lê (3 tháng 5 năm 2016). “Bản sao đã lưu trữ”. Báo Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày truy cập= và |access-date= (trợ giúp)
- ^ Hoàng Quỳnh (ngày 3 tháng 5 năm 2016). “Trùng hợp kỳ lạ về 3 nhà vô địch trẻ nhất cờ vua Việt Nam”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
- ^ Tấn Phúc (ngày 5 tháng 1 năm 2013). “Một ngày của cậu bé vô địch thế giới”. Tuổi Trẻ Online. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
- ^ Tân Lam (31 tháng 12 năm 2012). “Bản sao đã lưu trữ”. Báo Thanh Niên online. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2013. Truy cập 18 tháng 4 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp)
- ^ Bảo Ngọc (2 tháng 1 năm 2013). phố Hồ Chí Minh%5d%5d-163956/ “Nguyễn Anh Khôi là Công dân trẻ tiêu biểu TP.HCM” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Báo Điện tử Thể thao Việt Nam. Truy cập 18 tháng 4 năm 2013.
| |
---|---|
Kỳ thủ Việt Nam | (1995) Đào Thiên Hải • (1999) Từ Hoàng Thông • (2001) Nguyễn Anh Dũng • (2003) Cao Sang • (2005) Nguyễn Ngọc Trường Sơn • (2006) Lê Quang Liêm • (2008) Bùi Vinh • (2014) Nguyễn Đức Hòa • (2014) Nguyễn Huỳnh Minh Huy • (2017) Trần Tuấn Minh • (2019) Nguyễn Anh Khôi • (2019) Nguyễn Văn Huy • (2022) Lê Tuấn Minh • |
Kỳ thủ gốc Việt | (2007) Hoàng Thanh Trang • (2018) Nguyễn Thái Đại Văn |
| |
---|---|
Nam kỳ thủ (từ 1980) | (1980) Lưu Đức Hải • (1981) Đặng Tất Thắng • (1982) Đặng Vũ Dũng • (1983-1984) Đặng Tất Thắng • (1985) Đặng Vũ Dũng • (1986-1987) Từ Hoàng Thông • (1988) Hồ Văn Quỳnh • (1989) Không tổ chức • (1990) Hồ Văn Quỳnh • (1991) Từ Hoàng Thông • (1992) Đào Thiên Hải • (1993) Nguyễn Anh Dũng (kỳ thủ) • (1994) Tô Quốc Khanh • (1995) Nguyễn Anh Dũng (kỳ thủ) • (1996) Từ Hoàng Thái • (1997) Nguyễn Anh Dũng (kỳ thủ) • (1998) Từ Hoàng Thông • (1999) Đào Thiên Hải • (2000) Từ Hoàng Thái • (2001-2002) Đào Thiên Hải • (2003) Bùi Vinh • (2004) Đào Thiên Hải • (2005-2006) Nguyễn Anh Dũng (kỳ thủ) • (2007) Lê Quang Liêm • (2008) Nguyễn Văn Huy (kỳ thủ) • (2009) Bùi Vinh • (2010) Lê Quang Liêm • (2011) Đào Thiên Hải • (2012-2014) Nguyễn Đức Hòa • (2015) Nguyễn Văn Huy (kỳ thủ) • (2016) Nguyễn Anh Khôi • (2017-2018) Trần Tuấn Minh • (2019) Nguyễn Anh Khôi • (2020) Lê Tuấn Minh • (2021-2023) Trần Tuấn Minh • |
Nữ kỳ thủ (từ 1983) | (1983) Phạm Thị Hòa (kỳ thủ) • (1984-1985) Lê Thị Phương Ngọc • (1986) Ngô Huyền Châu • (1987) Phạm Ngọc Thanh • (1988) Ngô Huyền Châu • (1989) Không tổ chức • (1990) Phạm Ngọc Thanh • (1991) Khương Thị Hồng Nhung • (1992) Phan Huỳnh Băng Ngân • (1993) Nguyễn Thị Thuận Hóa • (1994) Hoàng Mỹ Thu Giang • (1995) Mai Thị Thanh Hương • (1996) Trần Thị Kim Loan • (1997) Nguyễn Thị Thuận Hóa • (1998) Lê Kiều Thiên Kim • (1999) Lê Thị Phương Liên • (2000) Võ Hồng Phượng • (2001) Nguyễn Thị Thanh An • (2002) Lê Kiều Thiên Kim • (2003) Nguyễn Thị Thanh An • (2004) Hoàng Xuân Thanh Khiết • (2005) Nguyễn Thị Thanh An • (2006-2007) Lê Kiều Thiên Kim • (2008) Phạm Lê Thảo Nguyên • (2009) Lê Thanh Tú • (2010) Hoàng Thị Bảo Trâm • (2011) Nguyễn Thị Mai Hưng • (2012) Phạm Lê Thảo Nguyên • (2013) Nguyễn Thị Mai Hưng • (2014) Hoàng Thị Như Ý • (2015-2018) Hoàng Thị Bảo Trâm • (2019) Phạm Lê Thảo Nguyên • (2020) Lương Phương Hạnh • (2021) Phạm Lê Thảo Nguyên • (2022-2023) Võ Thị Kim Phụng • |
Từ khóa » Chu An Khôi Cờ Vua
-
Top 14 Chu An Khôi Cờ Vua
-
Giải Cờ Vua Các Nhóm Tuổi Đông Nam Á 2019: Chu An Khôi Giành 6 ...
-
Anh Khôi Và “ván Cờ Cuộc đời” - Báo Người Lao động
-
Đại Kiện Tướng Nguyễn Anh Khôi: Quân Vua Mặc áo Choàng Trắng
-
Nguyễn Anh Khôi Là Đại Kiện Tướng Quốc Tế Thứ 11 Của Cờ Vua Việt ...
-
Thần đồng Cờ Vua Anh Khôi: Đại Kiện Tướng Mơ Làm... Bác Sĩ
-
Kỳ Thủ Nguyễn Anh Khôi: Trận Chiến Với COVID-19 Như Một Ván Cờ
-
Bước Ngoặt Mới Của Anh Khôi - Tuổi Trẻ Online
-
Anh Khôi Trở Thành Đại Kiện Tướng - VnExpress Thể Thao
-
Kiện Tướng Cờ Vua Nguyễn Anh Khôi
-
Nguyễn Anh Khôi - Tin Tức Mới Nhất 24h Qua - VnExpress
-
Nguyen Anh Khoi - Tin Tức Tức Online 24h Về Nguyễn Anh Khôi - Zing
-
Nguyễn Anh Khôi Vô địch U12 Và Lưu Hà Bích Ngọc á Quân U8 Giải ...