Nguyễn Chí Thanh – Wikipedia Tiếng Việt

Đại tướngNguyễn Chí ThanhSáu ViTrường Sơn
Chức vụ
Bí thư Trung ương Cục Miền Nam
Nhiệm kỳtháng 10 năm 1964 – 6 tháng 7 năm 1967 (mất)
Tiền nhiệmNguyễn Văn Linh
Kế nhiệmPhạm Hùng
Chính ủy Quân Giải phóng miền Nam
Nhiệm kỳtháng 10 năm 1964 – 6 tháng 7 năm 1967
Tiền nhiệmTrần Nam Trung
Kế nhiệmPhạm Hùng
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trịQuân đội nhân dân Việt Nam
Nhiệm kỳ11 tháng 7 năm 1950 – 1961
Phó Chủ nhiệm
  • Trung tướng Song Hào (1955 - 1961)
  • Thiếu tướng Lê Quang Đạo (1955 - 1976)
Tiền nhiệmChức vụ mới lập
Kế nhiệmSong Hào
Thông tin cá nhân
Sinh(1914-01-01)1 tháng 1, 1914Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên, Trung Kỳ, Liên bang Đông Dương
Mất6 tháng 7, 1967(1967-07-06) (53 tuổi)Hà Nội, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Nguyên nhân mấtNhồi máu cơ tim[1]
Nơi ởHà Nội
Dân tộcKinh
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam
VợNguyễn Thị Cúc (1923-1979)
Họ hàngĐặng Thị Minh Ngọc (con dâu) Nguyễn Chí Đức (cháu nội) Nguyễn Ngọc Mai (cháu nội)
Con cáiNguyễn Trường Sơn (1946-1947)Nguyễn Thanh Hà (1950)Nguyễn Thị Kim Sơn (1953)Nguyễn Thị Thành (1955)Nguyễn Chí Vịnh (1959-2023)
Binh nghiệp
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam Quân Giải phóng miền Nam
Phục vụQuân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ1950–1967
Cấp bậc  Đại tướng
Chỉ huyTổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
Tham chiếnChiến tranh Việt Nam
Tặng thưởngHuân chương Sao Vàng Huân chương Sao Vàng [2] Huân chương Hồ Chí Minh Huân chương Hồ Chí Minh Huân chương Kháng chiến Huân chương Kháng chiến hạng Nhất Huân chương Quân công Huân chương Quân công hạng Nhất Huân chương Chiến thắng Huân chương Chiến thắng hạng Nhất

Đại tướng Nguyễn Chí Thanh (1914 – 1967) là một tướng lĩnh quân đội và là tướng chính trị đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam[3]. Ông từng công tác ở nhiều lĩnh vực chính trị khác nhau và đều có khả năng phát triển lĩnh vực đó nên còn được gọi là "vị tướng phong trào".[4][5] Ông giữ chức vụ Bí thư Trung ương Cục miền Nam, Bí thư Quân ủy Miền kiêm Chính ủy Quân Giải phóng miền Nam trong chiến tranh Việt Nam, trực tiếp lãnh đạo chiến trường Miền Nam Việt Nam. Ông cũng là người phát triển phương châm chiến lược "Nắm thắt lưng địch mà đánh"[5][6] cho toàn miền Nam của Quân Giải phóng miền Nam.

Thân thế và sự nghiệp cách mạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Hồ Chí Minh và Nguyễn Chí Thanh tại Đại hội Đảng bộ Quân đội năm 1960

Nguyễn Chí Thanh tên thật là Nguyễn Vịnh, sinh ngày 1 tháng 1 năm 1914, tại thôn Niêm Phò, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Cha ông là Nguyễn Hán và mẹ ông là Trần Thị Thiển, ông là con thứ 6 trong gia đình có 11 người con (tính cả anh em cùng cha khác mẹ)[7]. Ông sinh trưởng trong một gia đình trung nông, thuở nhỏ cũng được học hành. Năm 14 tuổi, cha qua đời, gia đình nghèo, ông bỏ học, đi làm tá điền kiếm sống và nuôi gia đình.

Năm 1934, ông tham gia cách mạng trong phong trào Mặt trận Bình dân. Năm 1937, ông gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương, lần lượt giữ các chức vụ: Bí thư chi bộ, Bí thư Tỉnh ủy Thừa Thiên.

Từ năm 1938 đến năm 1943, ông nhiều lần bị Pháp bắt giam ở nhà lao Huế, Lao Bảo, Buôn Ma Thuột. Đến khi Nhật đảo chính Pháp (ngày 9 tháng 3 năm 1945) thì ông được ra tù. Sau khi ra tù và trở lại hoạt động, ông được bầu làm Bí thư Khu ủy khu IV và được cử đi dự Quốc dân Đại hội ở Tân Trào (tháng 8/1945). Trong Đại hội Đảng ở Tân Trào, ông được đặt bí danh là Nguyễn Chí Thanh, được bầu vào Ban chấp hành Trung ương Đảng và được chỉ định làm Bí thư Xứ ủy Trung Kỳ[8] có nhiệm vụ theo dõi và tổ chức giành chính quyền tại Trung Kỳ trong Cách mạng tháng 8.

Từ năm 1946 đến 1948, ông làm Bí thư Tỉnh uỷ Thừa Thiên, Bí thư Phân Khu uỷ Bình - Trị - Thiên.

Từ năm 1948 đến 1950, ông làm Bí thư Liên khu ủy IV.

Cuối năm 1950, ông được bổ nhiệm giữ chức Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II (1951), ông được cử vào Bộ Chính trị.

Năm 1959, ông được phong quân hàm Đại tướng[9].

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960), Nguyễn Chí Thanh tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương, được cử vào Bộ Chính trị và Ban Bí thư. Năm 1961, được giao nhiệm vụ Phụ trách Ban Nông nghiệp của Đảng. Trong Chiến tranh Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương Đảng điều ông trở lại quân đội. Nguyễn Chí Thanh còn là Ủy viên Hội đồng Quốc phòng nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Năm 1961, ông liên tục phát động các phong trào thi đua trong các hợp tác xã, giúp ổn định tình hình phát triển trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của miền Bắc.

Từ năm 1965 đến năm 1967, ông được phân công vào Nam, giữ chức Bí thư Trung ương Cục miền Nam, kiêm Chính ủy Quân Giải phóng miền Nam. Thời gian này ông lấy bí danh là Sáu Vi. Khi viết báo, ông thường lấy bút danh là Trường Sơn.

Tại chiến trường, ông là người đề ra chiến thuật đánh áp sát của Quân Giải phóng miền Nam với phương châm "Nắm thắt lưng địch mà đánh", lối đánh này dùng phương châm cơ động áp sát nhằm hạn chế ưu thế hỏa lực của quân Mỹ.[5][6]

Ông mất ngày 6 tháng 7 năm 1967 tại Hà Nội do một cơn nhồi máu cơ tim khi ra Hà Nội để báo cáo với Chủ tịch Hồ Chí Minh về tình hình miền Nam. Trước khi qua đời, ông cũng đã được trao huy hiệu 30 năm tuổi đảng. Ngày nay tại Việt Nam đang có những con phố và ngôi trường mang tên ông. Tại thành phố Huế có một nhà tưởng niệm ông. Sau khi mất, ông được mai táng tại Nghĩa trang Mai Dịch

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vợ: Nguyễn Thị Cúc – Thiếu tá quân đội, làm việc ở bệnh viện 108, sinh năm 1923 mất năm 1979 tại Hà Nội, an táng tại Nghĩa trang Văn Điển.[7]
  • Con trai đầu lòng là Nguyễn Trường Sơn (1946-1947).
  • Người con gái thứ hai là Nguyễn Thanh Hà (1950), Chủ tịch Hãng Hàng Không VietJet Air.
  • Hai người con gái tiếp theo là Nguyễn Thị Kim Sơn (1953) và Nguyễn Thị Thành (1955).
  • Con trai út là Thượng tướng Nguyễn Chí Vịnh (1959-2023), nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam[7][10][11][12].

Khen thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Huân chương Sao Vàng (truy tặng 2007).
  • Huân chương Hồ Chí Minh hạng Nhất (truy tặng ngày 6/7/1967).[13]
  • Huân chương Kháng chiến hạng Nhất.
  • Huân chương Kháng chiến hạng Nhì.
  • Huân chương Quân công hạng Nhất.
  • Huân chương Quân công hạng Nhì.
  • Huân chương Chiến thắng hạng Nhất.
  • Huân chương Chiến thắng hạng Ba.
  • Huân chương Chiến công hạng Nhì.
  • Huân chương Chiến công hạng Ba.
  • Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhì.
  • Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hồng Minh (1 tháng 1 năm 2024). “Đại tướng Nguyễn Chí Thanh - Nhà lãnh đạo xuất sắc của cách mạng Việt Nam”. Báo Lao động và Công đoàn Điện tử.
  2. ^ Truy tặng 2007
  3. ^ Tô Lan Hương (22 tháng 8 năm 2022). “Ký ức của tướng Nguyễn Chí Vịnh về ba - Đại tướng Nguyễn Chí Thanh”. Báo Dân Trí.
  4. ^ “Lời giới thiệu cuốn sách Vị Tướng Khởi nguồn gió Đại Phong”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ a b c Người "nổ súng" chống chủ nghĩa cá nhân
  6. ^ a b “Vén màn bí ẩn ngày 10-10 lịch sử trên địa đạo Tam giác sắt”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  7. ^ a b c Nguyễn, Văn Đăng (2014), “Quê hương và gia thế của vị "đại tướng nhân dân"”, Hội thảo khoa học Đồng chí Nguyễn Chí Thanh với cách mạng Việt Nam và quê hương Thừa Thiên Huế: 568–579
  8. ^ Đại tướng Nguyễn Chí Thanh như tôi biết, Đại tướng Lê Đức Anh, Tiền phong]
  9. ^ “Sắc lệnh của Chủ tịch Phủ số 036/SL ngày 31 tháng 8 năm 1959”. Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.
  10. ^ Nguyệt Tú - Nguyệt Tĩnh (4 tháng 2 năm 2006). “Chuyện tình yêu của đại tướng Nguyễn Chí Thanh”. Báo Tuổi trẻ online. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2010.
  11. ^ Nguyễn Thanh Hà (6 tháng 7 năm 2007). “Kỷ niệm về cha tôi”. Báo Thanh niên. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2010.
  12. ^ “Tướng Vịnh: Tôi tự hào với quân hàm "binh bét"”. Báo Tuổi trẻ online. 20 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014.
  13. ^ Ngọc Thành, Việt An (26 tháng 6 năm 2023). “Bên trong Bảo tàng Đại tướng Nguyễn Chí Thanh”. Báo VnExpress.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2000 Ngày Đêm Trấn Thủ Củ Chi (Chương 77), của Xuân Vũ - Dương Đình Lôi.
  • Người thầy của sáu vị tướng Lưu trữ 2012-08-21 tại Wayback Machine, Báo Pháp Luật TP.HCM.
  • Những lá thư từ chiến trường Lưu trữ 2007-09-29 tại Wayback Machine, Báo Tuổi Trẻ.
  • Chuyện tình yêu của đại tướng Nguyễn Chí Thanh Lưu trữ 2007-09-29 tại Wayback Machine, Báo Tuổi Trẻ.
  • Những vụ thanh trừng
Tiền nhiệm:Chức vụ được thành lập Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam1950-1961 Kế nhiệm:Trung tướng Song Hào
  • x
  • t
  • s
Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam
  • Võ Nguyên Giáp (1948)
  • Nguyễn Chí Thanh (1959)
  • Văn Tiến Dũng (1974)
  • Hoàng Văn Thái (1980)
  • Chu Huy Mân (1982)
  • Lê Đức Anh (1984)
  • Lê Trọng Tấn (1984)
  • Đoàn Khuê (1990)
  • Nguyễn Quyết (1990)
  • Phạm Văn Trà (2003)
  • Lê Văn Dũng (2007)
  • Phùng Quang Thanh (2007)
  • Đỗ Bá Tỵ (2015)
  • Ngô Xuân Lịch (2015)
  • Lương Cường (2019)
  • Phan Văn Giang (2021)
  • Nguyễn Tân Cương (2024)
  • x
  • t
  • s
Bí thư Trung ương Cục miền Nam Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
  • Lê Duẩn (1951–1954)
  • Nguyễn Văn Linh (1961–1964)
  • Nguyễn Chí Thanh (1964–1967)
  • Phạm Hùng (1967–1975)
  • x
  • t
  • s
Ủy viên Bộ Chính trị khóa II
  • Hồ Chí Minh
  • Lê Duẩn
  • Trường Chinh
  • Phạm Văn Đồng
  • Hoàng Quốc Việt
  • Võ Nguyên Giáp
  • Nguyễn Chí Thanh
  • Bầu bổ sung: Lê Đức Thọ
  • Nguyễn Duy Trinh
  • Lê Thanh Nghị
  • Hoàng Văn Hoan
  • Phạm Hùng
  • Ủy viên dự khuyết: Lê Văn Lương
  • I
  • II
  • III
  • IV
  • V
  • VI
  • VII
  • VIII
  • IX
  • X
  • XI
  • XII
  • x
  • t
  • s
Ủy viên Bộ Chính trị khóa III
  • Hồ Chí Minh
  • Lê Duẩn
  • Trường Chinh
  • Phạm Văn Đồng
  • Lê Đức Thọ
  • Phạm Hùng
  • Võ Nguyên Giáp
  • Nguyễn Chí Thanh
  • Nguyễn Duy Trinh
  • Lê Thanh Nghị
  • Hoàng Văn Hoan
  • Văn Tiến Dũng
  • Trần Quốc Hoàn
  • I
  • II
  • III
  • IV
  • V
  • VI
  • VII
  • VIII
  • IX
  • X
  • XI
  • XII
  • x
  • t
  • s
Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam Việt Nam
  • Nguyễn Chí Thanh (1950–1961)
  • Song Hào (1961–1976)
  • Chu Huy Mân (1976–1987)
  • Nguyễn Quyết (1987–1991)
  • Lê Khả Phiêu (1991–1998)
  • Phạm Thanh Ngân (1998–2001)
  • Lê Văn Dũng (2001–2011)
  • Ngô Xuân Lịch (2011–2016)
  • Lương Cường (2016–2024)
  • Trịnh Văn Quyết (2024-)
  • x
  • t
  • s
Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
  • Đại tướng Nguyễn Chí Thanh (1949 – 1954)
  • Phạm Văn Đồng (1954 – 1955, 1960 – 1961)
  • Lê Đức Thọ (1955 – 1957)
  • Phạm Hùng (1957 – 1958)
  • Ung Văn Khiêm (1958 – 1960)
  • Hoàng Văn Hoan (1961 – 1966)
  • Xuân Thủy (1966 – 1979)
  • Nguyễn Thành Lê (1980 – 1982)
  • Vũ Quang (1983 – 1986)
  • Hoàng Bích Sơn (1986 – 1991)
  • Hồng Hà (1991 – 1996)
  • Nguyễn Văn Son (1996 – 2007)
  • Trần Văn Hằng (2007 – 2009)
  • Hoàng Bình Quân (2009 – 2021)
  • Lê Hoài Trung (từ 2021)
  • In đậm: Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNF: cb12149521z (data)
  • GND: 106817604
  • ISNI: 0000 0000 8375 8730
  • LCCN: n89612852
  • PLWABN: 9810676931405606
  • SUDOC: 029985897
  • Trove: 1483730
  • VIAF: 41877522
  • WorldCat Identities (via VIAF): 41877522

Từ khóa » Võ Lê Chí Thành Là Ai