Nguyễn Hồng Sến – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Tiểu sử
  • 2 Gia đình
  • 3 Vịnh danh Hiện/ẩn mục Vịnh danh
    • 3.1 Vinh danh
    • 3.2 Giải thưởng
  • 4 Những phim thực hiện Hiện/ẩn mục Những phim thực hiện
    • 4.1 Điện ảnh
    • 4.2 Tài liệu
  • 5 Tham khảo
  • 6 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết.
mục từ Hồng Sến đổi hướng về đây, đối với nhà văn hóa, xem Vương Hồng Sển Nghệ sĩ Nhân dân
Nguyễn Hồng Sến
Phó Tổng thư ký Hội Điện ảnh Việt Nam
Nhiệm kỳ1983 – 1989
Tổng thư kýLý Thái Bảo
Phó Tổng thư kýPhạm Ngọc Trương
Tiền nhiệmDương Minh ĐẩuBùi Đình Hạc
Kế nhiệmNguyễn Thanh AnNguyễn Huy Thành
Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa VII
Nhiệm kỳ24 tháng 6 năm 1981 – 19 tháng 4 năm 19875 năm, 299 ngày
Đại diệnCửu Long
Ủy banThanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội
Chức vụỦy viên
Thông tin cá nhân
Sinh
Tên khai sinhNguyễn Hồng Sến
Ngày sinh5 tháng 1, 1933
Nơi sinhMộc Hóa, Long An
Mất21 tháng 1, 1995(1995-01-21) (62 tuổi)
Giới tínhnam
Quốc tịch Việt Nam
Nghề nghiệp
  • Đạo diễn
  • Nhà quay phim
Gia đình
Vợ
  • Nguyễn Thị Kim Chi(cưới 1963, ld.)
  • Nguyễn Thị Thúy An (–1995)
Con cái
  • Nguyễn Thị Mai Phương
  • Nguyễn Hồng Chi
  • Nguyễn Thúy Hồng
Lĩnh vựcĐiện ảnh
Danh hiệuNghệ sĩ nhân dân (1984)
Sự nghiệp điện ảnh
Đào tạoTrường Điện ảnh Việt Nam
Thể loại
  • Phim tài liệu
  • Phim truyện
  • Phóng sự
Tác phẩm
  • Mùa gió chướngCánh đồng hoang
Giải thưởngGiải thưởng Hồ Chí Minh (1996)
Giải thưởng
Liên hoan phim Việt Nam 1980Đạo diễn xuất sắc
Website
Nguyễn Hồng Sến trên IMDb
[sửa trên Wikidata]x • t • s

Nguyễn Hồng Sến (5 tháng 1 năm 1933 – 21 tháng 1 năm 1995) là một đạo diễn điện ảnh người Việt Nam, nổi tiếng với các phim về đề tài chiến tranh. Ông từng đảm nhiệm chức vụ phó tổng thư ký Hội điện ảnh Việt Nam, Giám đốc Xưởng Phim truyện Xí nghiệp phim tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh và đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa VII. Ông được nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân vào năm 1984 và truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật vào năm 1996.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hồng Sến sinh năm 1933, tại Mộc Hóa, tỉnh Long An. Sau năm 1954, ông tập kết ra miền Bắc Việt Nam, theo học lớp quay phim đầu tiên của Trường Điện ảnh Việt Nam. Bộ phim đầu tiên mà ông quay là phim tài liệu Nước về Bắc Hưng Hải đã đoạt Huy chương vàng tại Liên hoan phim quốc tế Moskva năm 1959. Ông còn tiếp tục quay một số phim khác như Lửa trung tuyến, Kim Đồng... trước khi trở lại miền Nam Việt Nam vào năm 1964. Sau một số bộ phim phóng sự chiến trường quay chung với nhiều người khác, Hồng Sến làm đạo diễn phim tài liệu Đường ra phía trước (ký tên Hồng Chi) nói về hoạt động của một đoàn dân công vận tải phục vụ chiến trường ở vùng Đồng Tháp Mười. Bộ phim này đã đoạt Huy chương vàng tại Liên hoan phim quốc tế Moskva 1969 và giải Bông sen vàng tại Liên hoan phim Việt Nam 1973. Sau năm 1975, ông có một khoảng thời gian ngắn thực tập tại Bulgaria và Cộng hòa Dân chủ Đức rồi trở về Việt Nam làm đạo diễn bộ phim truyện đầu tay Mùa gió chướng. Phim đã được nhận giải Bông sen bạc tại Liên hoan phim Việt Nam 1980. Cũng tại Liên hoan phim này, bộ phim thứ hai của Hồng Sến kể về cuộc sống gian nan của một cặp vợ chồng cùng đứa con nhỏ ở vùng Đồng Tháp Mười trong thời gian chiến tranh Việt Nam mang tên Cánh đồng hoang đã nhận giải Bông sen vàng. Năm 1981, bộ phim này đã đoạt Huy chương vàng tại Liên hoan phim quốc tế Moskva. Theo báo Nhân dân, với hai bộ phim Mùa gió chướngCánh đồng hoang, "Hồng Sến đã trở thành một trong những đạo diễn phim truyện hàng đầu của Việt Nam". Ông được phong danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân năm 1984. Năm 1995, ông qua đời vì bệnh hiểm nghèo.

Ông được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh (đợt 1) năm 1996 và là cá nhân đầu tiên của ngành Điện ảnh nhận được giải thưởng này.

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Hồng Sến có người vợ đầu là diễn viên Kim Chi, cùng nhau có hai con. Cô con gái lớn là thần đồng điện ảnh Mai Phương.[1] Sau khi hai người chia tay, ông lấy diễn viên Thúy An, cũng cùng có với bà một người con gái.[2] Ông cũng có một con trai tên là Nguyễn Hồng Chi cũng là một đạo diễn. Bên cạnh đó, ông còn có một người cháu ngoại tên Thùy Dương (nghệ danh Yu Dương), theo nghiệp diễn viên.

Vịnh danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Vinh danh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Năm 2021, Viện phim Quốc gia và đạo diễn Hải Ninh ra mắt cuốn sách Đạo diễn Hồng Sến con người và tác phẩm[3]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kim Đồng - Giải Quay phim xuất sắc LHP Quốc tế ở Jakarta năm 1964 (và 01 giải dành cho bộ phim)
  • Cánh đồng hoang: Giải thưởng LHP Quốc tế Moskva năm 1980 (dành cho bộ phim)
  • Đường ra phía trước: Giải Vàng tại LHP Quốc tế Moskva năm 1973 (dành cho bộ phim)

Những phim thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lửa trung tuyến (1961)
  • Kim Đồng (1964)
  • Mùa gió chướng (1978)
  • Cánh đồng hoang (1979)
  • Hòn Đất (1983)
  • Điệp khúc hi vọng (1989)
  • Chiến trường chia nửa vầng trăng (1990)
  • Vĩnh biệt tình anh (1995)

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nước về Bắc Hưng Hải (1959 - quay phim)
  • Chiến thắng Tây Ninh (1967 - quay phim )
  • Rừng xanh hoa nở (1967 - quay phim)
  • Nghệ thuật tuổi thơ (1969 - quay phim)
  • Đường ra phía trước (1969 - quay phim)
  • Mùa hè đáng nhớ (1972 - quay phim)
  • Bông sen Đồng Tháp (1975 - quay phim)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cuộc sống nhiều thị phi của diễn viên Thúy An, vietnamnet.vn, 16.8.2013
  2. ^ Hồng Sến - đạo diễn tài hoa cô độc vào cuối đời, giaitri.vnexpress.net, 21.1.2016
  3. ^ Vienphim.org.vn. “Đạo diễn Hồng Sến - con người và tác phẩm”. Vienphim.org.vn. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • [1] Lưu trữ 2006-10-14 tại Wayback Machine
  • Nghệ sĩ Nhân dân Hồng Sến - Một tài năng điện ảnh đa dạng Lưu trữ 2007-09-06 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng Liên hoan phim Việt Nam cho "Đạo diễn xuất sắc"
Phim truyện điện ảnh
  • Bùi Đình Hạc / Trần Vũ / Phạm Kỳ Nam (1973)
  • Trần Vũ (1975)
  • Nguyễn Khắc Lợi (1977)
  • Nguyễn Hồng Sến / Hải Ninh (1980)
  • Trần Phương (1983)
  • Đặng Nhật Minh / Huy Thành (1985)
  • Xuân Sơn / Lê Đức Tiến (1988)
  • Việt Linh (1990)
  • Lê Xuân Hoàng / Lưu Trọng Ninh (1993)
  • Đặng Nhật Minh (1996)
  • Đặng Nhật Minh (1999)
  • Nguyễn Thanh Vân (2001)
  • Nguyễn Thanh Vân (2004)
  • Nguyễn Võ Nghiêm Minh (2007)
  • Bùi Thạc Chuyên (2009)
  • Vũ Ngọc Đãng (2011)
  • Victor Vũ (2013)
  • Victor Vũ (2015)
  • Vũ Ngọc Đãng (2017)
  • Leon Lê (2019)
  • Trịnh Đình Lê Minh (2021)
  • Bùi Thạc Chuyên (2023)
Phim truyện video
  • Lê Hoàng Hoa (1993)
  • Trần Mỹ Hà (1996)
  • Đào Bá Sơn / Vũ Châu (1999)
  • Khải Hưng (2001)
  • Võ Tấn Bình (2004)
  • Đặng Thái Huyền (2009)
  • Trần Trung Dũng (2013)
  • Đặng Thái Huyền (2015)
Phim tài liệu
  • Nguyễn Ngọc Quỳnh (1973)
  • Phạm Kỳ Nam (1977)
  • Trần Văn Thủy (1980)
  • Lê Mạnh Thích / Nguyễn Vũ Đức (1983)
  • Đào Trọng Khánh (1985)
  • Trần Văn Thủy (1988)
  • Thanh An / Đào Trọng Khánh (1996)
  • Lê Mạnh Thích / Trần Văn Thủy (1999)
  • Văn Lê (2001)
  • Lê Hồng Chương (2004)
  • Đào Trọng Khánh (2007)
  • Lê Hồng Chương (2009)
  • Lưu Văn Quỳ (2011)
  • Nguyễn Mộng Long / Uông Thị Hạnh (2013)
  • Đào Thanh Tùng (2015)
  • Nguyễn Hoàng Lâm (2017)
  • Trần Tuấn Hiệp (2019)
  • Tạ Quỳnh Tư (2021)
  • Hà Lệ Diễm (2023)
Phim khoa học
  • Lương Đức (1973)
  • Nguyễn Như Ái (1980)
  • Lương Đức (1988)
  • Phạm Khắc (1996)
  • Nguyễn Văn Hướng (2007)
  • Trịnh Quang Tùng / Bùi Thị Phương Thảo (2011)
  • Nguyễn Hoàng Lâm (2013)
  • Nguyễn Hoàng Lâm (2015)
  • Phùng Ngọc Tú (2017)
  • Trịnh Quang Tùng (2021)
  • Nguyễn Thị Thu (2023)
Phim thiếu nhi
  • Anh Thái (1988)
  • Nguyễn Khánh Dư (1993)
Phim hoạt hình
  • Hồ Quảng (1975)
  • Hồ Quảng / Nguyễn Thị Nghiêm Dung (1977)
  • Phạm Minh Trí (1980)
  • Đặng Hiền (1983)
  • Phạm Minh Trí / Hồ Đắc Vũ (1985)
  • Lê Thanh (1988)
  • Bảo Quang (1990)
  • Phạm Minh Trí (1993)
  • Nguyễn Phương Hoa (2001)
  • Nguyễn Phương Hoa (2004)
  • Huỳnh Vĩnh Sơn (2009)
  • Phạm Hồng Sơn (2011)
  • Trần Khánh Duyên (2013)
  • Phùng Văn Hà (2015)
  • Trịnh Lâm Tùng (2017)
  • Vũ Duy Khánh (2019)
  • Trần Khánh Duyên (2021)
  • Nguyễn Quang Trung (2023)
Hình tượng sơ khai Bài viết tiểu sử liên quan đến nhân vật Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Người được trao Giải thưởng Hồ Chí Minh về Điện ảnh
Đợt 1 (1996)
  • Nguyễn Hồng Sến #
Đợt 2 (2000)Không có
Đợt 3 (2007)
  • Đặng Nhật Minh
  • Nguyễn Hải Ninh
  • Bùi Đình Hạc
Đợt 4 (2012)Không có
Đợt 5 (2017)Không có
Đợt 6 (2022)
  • Phan Thế Dõng (Trần Nhu, Nguyệt Hải)#
#: Được truy tặng giải thưởng sau khi qua đời.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nguyễn_Hồng_Sến&oldid=71829906” Thể loại:
  • Sinh năm 1933
  • Mất năm 1995
  • Sơ khai nhân vật Việt Nam
  • Phim và người giành giải Liên hoan phim Việt Nam
  • Người Long An
  • Nguyễn Hồng Sến
  • Đạo diễn Việt Nam
  • Người được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh
  • Nghệ sĩ nhân dân Việt Nam
  • Nhà quay phim Việt Nam
Thể loại ẩn:
  • Trang cần được biên tập lại
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Tất cả bài viết sơ khai

Từ khóa » Vợ đạo Diễn Hồng Sến