NGUYÊN LÝ PCM Phương Pháp điều Chế PCM Gồm 3 Giai đoạn
- Trang chủ >
- Kỹ thuật >
- Điện - Điện tử - Viễn thông >
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 87 trang )
Khi làm việc với các tốc độ bít khác nhau của các kênh lối vào các khe thời gian trong khung sẽ thay đổi độ dài .Kênh lối vào nào có tốc độ truyền dữ liệu nhanh được cấp khethời gian dài.Như vậy trong khung cầc có trường báo độ dài thay đổi –làm tăng độ dài tiêu đề.
1.4 NGUYÊN LÝ PCM Phương pháp điều chế PCM gồm 3 giai đoạn:
+Lấy mẫu +Lượng tử+Mã hố Q trình chọn các điểm đo trên đường cong tín hiệu tiếng nói tương tự gọi là lấy mẫu.Các giá trị đo được gọi là các mẫu .Lấy mẫu là bước đầu tiên thể hiện tín hiệu tiếng nói dưới dạng số ,vì các thời điểm lấy mẫu đã được chọn sẽ chỉ ra các toạ độ thời gian của cácđiểm đó .Biên độ của các mẫu tín hiệu có thể được nhận một giá trị trong phạm vi biên độ của tín hiệu tiếng nói .Trong thực tế khi đo các biên độ của mẫu ta thường quy tròn.Trong q trình qui tròn hoặc lượng tử ,tất cả các giá trị biên độ của mẫu giữa hai điểm trong một bậc được nhận một giá trị lượng tử giống nhau.Số mẫu đã lượng tử là một giátrị nhất đinh vì ta chỉ có một số lượng nhất định các điểm trên thang lượng tử .Mỗi mẫu xung đã được lượng tử được thể hiện bởi một điểm lượng tử trên thang lượng tử ,tức là tabiết được các toạ độ trên trục biên độ của các mẫu xung .Các quá trình lấy mẫu và lượng tử tạo ra thể hiện bằng số cho tín hiệu tiếng nói gốc .Như vậy tín hiệu sau khi lấy mẫuchưa phải là tín hiệu số nhưng sau khi qua bộ lượng tử tín hiệu băng gốc được chuyển sang tín hiệu số ,tuy nhiên tín hiệu này chưa hẳn thích hợp cho truyền dẫn nên ta phảithực hiện các q trình mã hố.Đại Học Cơng Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC 7lấy mẫulượng tửmã hốtạo dạngdao độngtrạm lặptín hiệu PCM1tạo lạigiải mãtái tạo xung tín hiệu tương tựtín hiệu tương tựPCM asignal đ ường truyền dẫnthu phátHình6: Điều chế xung mã các khối chức năngđể truyền dẫn theo đường dây hoặc vô tuyến .Do vậy phải thực hiện q trình mã hố .Thơng thường các giá trị lấy mẫu được mã hoá dưới dạng nhị phân ,mỗi giá trị mẫu xungđược đại diện bởi một nhóm các phần tử nhị phân.Thường mỗi mẫu xung lượng tử có thể mang một trong 256 giá trị dưới dạng nhị phân..Chúng sẽ được thể hiện bởi một nhómchứa 8 phầnh tử .Nhóm này từ nay về sau gọi là từ mã PCM . Để truyền dẫn đi các giá trị 0 và 1 người ta sử dụng một xung điện tương ứng với trạng thái không xung và cóxung.Trên đường truyền dẫn các xung trong các từ mã PCM sẽ bị biến dạng ngày càng nhiều .Tuy nhiên chừng nào vẫn có thể phân biệt được trạng thái có xung và khơng xungthì hiện tượng mất tin vẫn chưa xẩy ra .Khi sử dụng phương pháp tái tạo xung ,tức là các xung bị biến dạng nhiều sẽ được thay thế bởi các xung mới vào các khoảng thời gianthích hợp ,tin tức có thể đợc truyền rất xa mà khơng bị méo. Đó là một trong những ưu việt của phương thức truyền dẫn số so với phương pháp truyến dẫn tương tự .Trường hợptruyền dẫn số tin tức chỉ chứa ở trạng thái xung.Ở phía thu các từ mã PCM được giải mã ,tức là chúng được biến đổi trở lại thành các mẫu xung lượng tử .Sau đó tín hiệu tiếng nói tương tự được hồi phục bằng cách bổĐại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC 8xung thêm phần tín hiệu giữa các mẫu lượng tử .Do q trình qui tròn các mẫu tiếng nói nên có sự sai khác nhỏ giữa tín hiệu tiếng nói tương tự giữa bên phát và bên thu.Sự saikhác đó gọi là biến dạng lượng tử.Các khối chức năng của quá trình điều xung mã cho hình6 .Các chức năng này sẽ được thảo luận chi tiết hơn sau này.1.4.1-Lấy mẫu :Về ý nghĩa điện học thì lấy mẫu tức là lấy ra các gía trị tức thời của tín hiệu tương tự vào khoảng thời gian cách đều nhau .Tín hiệu lấy mẫu là một dãy xung mà đường bao của nólà tín hiệu gốc .Tiến trình lấy mẫu bao gồm :Lọc thơng thấp tiền lấy mẫu ,lấy mẫu và lọc thông phục hồi .quá trinh lấy mẫu được áp dụng vào mỗi kênh hợp thành qua một hệ thốngTDM.Các mẫu yêu cầu của mỗi dạng sóng nhập được lấy từ một chuỗi các xung định thời theo định kỳ ,các xung này chuyển trạng thái đóng mở của bộ lấy mẫu ,do đó chuyển đicác mẫu của dạng sóng nhập .Các mẫu này dưới dạng một tập các xung với các mức điện áp bằng với giá trị âm hoặc dương của dạng sóng nhập tại ngay thời điểm có xung địnhthời .Tập hợp các mức điện áp của các mẫu có hình dạng tương tự với sóng dạng ban đầu.Tất cả điều trên được minh hoạ như hình7 và hinh8 dưới đây.LP filterf h bộlấy mẫbộ ghépkênh TDMbộ phângiải kênhTDM LPfilter fhsóng tín hiệu phục hồixung định thờisóng tín hiệu nhậpđến các kênh khácHình 7 : một hệ thống ghép kênh phân thời từ nhiềukênh khácĐại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC 910Hình 8: xử lý mẫu trong miền thời giandạng sóng lấy mẫuxung lấy mẫudạng sóng nhậpbiên độthời gianNhờ lý truyết lấy nẫu Nyquit cho phép một hệ thống lấy mẫu thích hợp được thiết kế cho một dạng sóng nhất định .Lý thuyết lấy mẫu phát biểu rằng bất kỳ một sóng nàođều có thể được lấy mẫu vá sau đó được tái thiết lập ,tốc độ lấy mẫu phải bằng hay lớn hơn hai lần thành phần tần số lớn nhất có trong sóng dạng đem lấy mẫu .Do đó một dạngsóng có giới hạn tần số dưới fH thì tần số lấy mẫu fs phải là fs=2fH.Giá trị tối thiểu fs được gọi là tốc độ Nyquist hay tần số Nyquist cho fH .Một cách tổng quát lấy mẫu dướitốc độ Nyquist sẽ gây nên các sai lệch trong dạng sóng được tái thiết lập do hiện tượng ‘aliasinh’.biênfH fsfs+fHbdạng sóng đợc lấy mẫu với fs=2fHtấn số a dạng sóng gốc sau khi lọc thấpĐại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC11fs-fH fH fs fs+fHfH fs-fHfs cdạng sóng được lấy mẫu với fs2fH dạng sóng được lấy nẫu với fs2fHHình 9: sử lý mẫu trong miền tần số Aliasinh là thuật ngữ chỉ sự chồng lấn giữa các biên tần kề nhau sinh ra trong quá trìnhlấy mẫu ,là một quá trình quan trọng sinh ra trọng điều chế theo biên độ .Hình 8 mơ tả q trình lấy mẫu trong miền thời gian.trong khi hình9 mơ tả lấy mẫu trong miền tần số .Dùngcả hai miền này là hữu ích cho việc xem xét tiến trình tái thiết lập dạng sóng từ hệ thống lấy mẫu .Do đó hình 9 trình bày các tần số liên quan đến dạng sóng nhập có thể lấy lạiđược bằng cách chuyển dạng sóng rời rạc đã được lấy mẫu sang một bộ lọc thông thấp với tần số cắt là fH.+Trong kỹ thuật điện thoại vùng phổ tiếng nói từ 300Hz tới 3400Hz được sử dụng.Trong thực tế phổ tiếng nói của người kéo từ tần số thấp là một vài trăm Hz cho tớitần số âm rất cao .Băng tần này dã được máy điện thoại hạn chế bớt những hạn chế ở vùng tần số cao vẫn chưa đủ .Vì vậy trước khi lấy mẫu tín hiệu tiếng nói phải cho qua bộlọc thơng thấp để hạn chế phổ tiếng nói dới 3400Hz .Tần số lấy mẫu 8000Hz được dùng cho các hệ thống điện thoại PCM .Tần số này lớn hơn hai lần tần số cao nhất trong băngtần tín hiệu thoại 3400Hz một ít để giảm nhữnh khó khăn khi chế tạo bộ lọc thơng thấpTín hiệu mẫu thường gọi là tín hiệu điều biên xung vì nó gồm một dãy xung có biên độ được điều chế theo tín hiệu nguyên thuỷ . Điều chế xung PAM pulse amplitudemodulation là một phương pháp điều chế xung tương tự vì biên độ của xung biến đổi liên tục theo sự biến đổi tín hiệu nguyên thuỷ .Do các hệ thống PAM tương đối đơn giản nênchúng cũng được dùng trong kỹ thuật điện thoại .Tuy nhiên kỹ thuật PAM khơng thích hợp truyền ở cự ly xa vì khó có thể tái tạo xung đủ chính xác . Điều này rất quan trọng vìdãy xung PAM chứa tin tức ở dạng xung.1.4.2-Lượng tửĐại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐCTrong quá trình lượng tử phạm vi biến đổi liên tục của biên độ xung được quy thành một số hữu hạn các giá trị biên độ .Dải biên độ được chia thành nhiều khoảng .Tất cả các mẫuxung có biên độ nằm ở một khoảng lượng tử đặc trưng đều nhận một giá trị biên độ giống nhau.Do việc làm tròn biên độ mẫu xung không thể tránh khỏi sai số dẫn đến biến dạnglượng tử.Biến dạng này có thể được giảm khi ta tăng đủ số lượng mức biên độ cho phép và hồn tồn chấp nhận vì truyền dẫn sẽ chỉ khơng có lỗi khi truyền một số nhất định cácbiên độ rời rạc.12gia trị lượng tử ngưỡng dướingưỡng trêncác mẫu PAM nhận các mẫu PAM được thiết lập lạiHình 10:nguồn gốc phát sinh lỗi lượng tử Ta thấy biến dạng lượng tử không phụ thuộc vào bịên độ mẫu xung . Điều đó có nghĩalà người nghe phải nghe biến dạng lượng tử giống nhau đối với người nói to cũng như người nói nhỏ .So với mức tiếng nói thì người nói nhỏ tạo ra biến dạng lớn hơn người nóito .Hơn nữa qua phân tích thống kê ta thấy rằng đối với một người thì xác xuất nói nhỏ lớn hơn xác xuất nói to . Để có được biến dạng lượng tử ở mức chấp nhận được trongtồn bộ giải dộng của tín hiệu tiếng nói thì các khoảng lượng tử cần phải định lượng đưa vào mức tín hiệu nhỏ ,tức là các khoảng lượng tử phải rất nhỏ .Theo cách lượng tử đó thìbiến dạng lượng tử ở các mức tiếng nói cao sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với mức cầc thiết nhưng tốn kém do phải tăng số lượng các khoảng lượng tử .Rõ ràng là độ méo lượng tử không độc lập mà có liên quan đến biên độ ,các xung mẫu nhỏ có biến dạng lượng tử nhỏ còn những xung mẫu lớn phải nhận biến dạng lượng tử lớn.Từ đó cho ta giải pháp tối ưu giữa chất lượng truyền dẫn và số lượng khoảng lượng tử .Nếu các bước lấy mẫu bằng nhau về khoảng cách ,thì méo lượng tử sẽ xấu hơn đối với các tín hiệu có biên độ nhỏ hơn biên độ của tín hiệu khác .Vì méo bị phát hiện bởiĐại Học Cơng Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐCngười nghe giống như nhiễu nên tỉ số giữa năng lượng tín hiệu và năng lượng nhiễu xấu hơn khi mức tín hiệu nhập bị giảm xuống .Vấn đề này được hạn chế bằng cách chia cácmức lượng tử theo hàm logarit để các tín hiệu lớn cho phép có giá trị lỗi lớn và các tín hiệu nhỏ chỉ chịu lỗi nhỏ ,nhờ đó cung cấp một tỉ số SNR signal to nose ratio không đổitrên dải biên làm việc.E4E3 E1E2acác bước lượng tử tuyến tính bcác bước lượng tử phi tuyếnHình11:Lượng tử tuyến tính và phi tuyếnVidụ về ảnh hưởng của lượng tử logarit lên tỉ số SNR được trình bày trên hinh11 .Trong trường hợp chia khoảng lượng tử tuyến tính ở đó lỗi E1 với một giá trị lấy mẫunhỏ bằng với lỗi E2 của một giá trị lấy mẫu lớn, rõ ràng tỉ số SNR phải xấu hơn đối với các giá trị lấy mẫu nhỏ hơn .Với lấy mẫu logarit các lỗi E3 và E4 cho cùng giá trị của tỉ sốSNR cho cả hai giá trị lấy mẫu .Phương pháp lượng tử phi tuyến logarit còn gọi là ‘companding’ Bên cạnh việc tạo ra tỉ số SNR ổn định ,companinh còn có ý nghĩa tiết kiệm cho hệ thốnghơn so với lượng tử tuyến tính .Lượng tử phi tuyến cần 256 bước lượng tử trong khi đó lượng tử tuyến tính cần 8000 bước lượng tử .Vì mỗi bước lượng tử phải đánh địa chỉ duynhất bởi một mã nhị phân nó hình thành lên từ mã PCM nên hệ thống tuyến tính cần 13 bit so với 8 bít trong hệ thống phi tuyến .Sự tất kiệm này rất quan trọng bởi vì kích thướccủa từ mã PCM ảnh hưởng trực tiếp lên giá cả cũng như khả năng của hệ thống truyền dẫn và chuyển mạch số .Đối với kỹ thuật điện thoại PCM CCITT kiến nghị hai luật nén cơ bản là luậ A và luật µ đây gọi là lượng tử hố phi tuyến .Để thu được tỷ số tín hiệu trên tạp âm SNR đồng đều người ta sử dụng nén tín hiệu đây cũng chính là lượng tử hố khơng đều có thể sử dụng một trong hai phương phápĐại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC13+ Nén giãn tương tự : Đối với một hệ truyền thơng tín hiệu trước khi được điều chế PCM phải được nén trước và tại bộ thu nó phải được giãn .+Nén giãn số : Được nén tại thời điểm tín hiệu băng gốc đã được số hố và trước khi vào bộ thu chúng phải được giãn .+Hai luật nén thơng dụng là luật A và luật µ luật A thường sử dụng ở châu âu còn luật µ thường được sử dụng ở bắc mỹ và nhật bản.Cả hai luật đều có 256 mức lượng tử nhưngchúng khác nhau về sự xỉ vào một đặc tính phi tuyến .1.4.3-Mã hoá :Các mẫu xung đã được lượng tử hố chưa phù hợp để truyền dẫn vì vậy chúng ta có thể mã hố các biên độ bằng các tín hiệu điện thích hợp truyền dẫn .Mẫu xung lượng tử cóthể mã hố thành xung nhị phân hoặc các từ mã nếu mỗi lượng tử Qi sử dụng một từ mã N bít thì số mức lượng tử Q là . Q=2NCác xung có hai mức như xung nhị phân rất tiện để truyền dẫn vì chúng dễ tái tạo trên đường truyền ,các mạch điện có thể phân biệt được trong trạng thái có xung hay khơng cóxung cũng dễ chế tạo .Trong kỹ thuật điện thoại thường dùng 256 mức lượng tử nên mỗi mẫu xung được mã hố bằng một nhóm mã mà ta thường gọi là từ mã PCM chứa 8 xungnhị phân .14bộ mã hoá1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 Hình12:mã hố xung lượng tử 8 mức dùng từ mã 3 đơn vị111 110101 100000 010011 các mẫulượng tửĐại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC1.5-TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU CHẾ DELTA DM1.5.1 –Khái quát chung: Điều chế Delta là kỹ thuật được dùng để biến đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu sốbiến đổi thành các bít.Q trình này được thực hiện qua hai q trình điển hình lấy mẫu và mã hố tín hiệu truyền .Vì vậy điều chế delta được coi như một hệ PCM, dẫu rằngthuật ngữ PCM áp dụng cho một kỹ thuật mã hố đã hồn tồn xác định .Ưu điểm của điều chế delta là các mạch điều chế và giải điều chế đơn giản hơn các mạch được dùng trong hệ truyền thông PCM .1.5.2-Điều chế delta tuyến tính : Với hệ truyền thơng sử dụng điều chế delta tuyến tính mơ tả như hình sau đâybộ phát xung đồng bộ15+ -thônthấpbộ lọc thông thấpbộ điều chế∫ ∫Stt S∆t bộ tíchphân Potbộ phátbộ tích phânHình 13: hệ thơng tin dùng bộ điều chế≈Tín hiệu tương tự St được so sánh với tín hiệu từ đường phản hồiStqua hai lối vào + và - của mạch so sánh sai lệch của hai tín hiệu này .∆t =St-Stsẽ thu được lối ra của so sánh nó là dương ∆t 0 nếu StSthoặc âm ∆t 0 nếu StSt.Về phương diện vật lý ta thấy ∆t là hiệu số về dấu chứ không phải về giá trị tuyệt đối biênđộ giữa tín hiệu tương tự St được mã hố và tín hiệu gần đúngSt.Đại Học Cơng Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐCMột máy phát xung phát ra một dãy xung Pit được đưa đến bộ điều chế .Mặt khác bộ điều chế nhận tín hiệu ∆t từ lối ra của bộ so sánh ở lối vào khác ,bộ điều chế nhận tínhiệu δt=Sign∆t có nghĩa là tín hiệu ∆t này được lấy mẫu với tần số lấy mẫu fs khá cao hơn so với tốc độ Nyquit fs2B trong đó B là độ rộng băng tần của tín hiệu tươngtự lối ra của bộ điều chế thu được dạng sóng Pot là dãy xung của dãy vào Pit sẽ được nhân với +1 hoặc -1 tuỳ thuộc vào dấu chứ kông phải phụ thuộc vào biên độ của∆t.Khi xung Pit tới ∆t. Được nhân với +1 nếu là dương với -1 nếu là âm .Tín hiệu xung Pot được đưa tới cửa ra của bộ tích phân thu được dạng tín hiệu St, tín hiệu bướcStlà một tín hiệu có dạng gần đúng của tín hiệu tương tự của lối vào St.Về mặt lý thuyết dãy xung âm hoặc dương Pot được gửi đến đường dây sao chonăng lượng của tín hiệu truyền tăng lên hay nói cách khác là ta tăng cơng suất phát . Đó là xung NRZ được đưa đến bộ phận phát để truyền tới nơi thu .Ta thấy sự khác nhau cơbản giữa PCM và DM trong kỹ thuật điều chế delta là sự mã hoá cơ số 2 dùng một bit tín hiệu ∆t giữa tín hiệu St vàStđược gửi tới đường dây và truyền đi ,trong khi đó với hệ PCM cung cấp sự mã hố cơ số 2 của tín hiệu St. DM được biểu diễn bằng chuỗilôgic “0” và “1” chúng tạo mã đạo hàm của tín hiệu tương tự “0” có nghĩa là giảm của tín hiệu tương tự và “1” là sự tăng của tín hiệu .Trong hình13 bộ tích phân có nhiệm vụ phụchồi lại tín hiệuStgần đúng với tín hiệu điều chế St ở lối ra của tích phân .Mạch thơng thấp là loại trừ tần số nhịp còn dư và làm tín hiệu trơn nhu.16Hinh14: các dạng sóng tt tPot StStĐại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐCCHƯƠNG 2 TRUYỀN DẪN PCM-TDM2.1Tổng quan về truyền dẫn 2.1.1 –Khái quát :Tín hiệu trong q trình truyền dẫn thơng tin chịu ảnh hưởng của nguồn nhiễu khác nhau,có loại do chính thiết bị thơng tin gây nên gọi là nhiễu trong ,có loại do tác động từbên ngồi gọi là nhiễu ngồi .Nhiễu làm méo tín hiệu ,làm mất tín hiệu .Kênh truyền đóng vai trò như một bộ lọc làm suy giảm tín hiệu và làm méo dạng sóng .Dạng sóng bịméo là do những tổng số khác nhau về sự suy hao và lệch pha của các thành phần tần số khác nhau của tín hiệu tạo nên chẳng hạn như xung vng bị tròn gây méo tuyến tính cóthể sửa được một phần ở bộ thu bằng một bù có đặc trưng về độ khuếch đại và pha ngược với đặc trưng của kênh .Tín hiệu khơng những bị méo do kênh mà còn bị méo do bởi các tín hiệu khơng mong muốn trên đường truyền thường gọi là nhiễu là nguyên nhân cơ bản làm hạn chế tốc độtruyền .Tỷ số tín hiệu trên tạp âm được định nghĩa là tỷ số của công suất tín hiệu trên cơng suất tạp âm .Cường độ tín hiệu giảm trong khi mức nhiễu tăng theo khoảng cách từbộ phát .Vì ậy SNR signal to noise radio giảm không ngừng theo kênh .Như vậy khuếch đại tín hiệu thu được để bù trừ sự suy hao sẽ là vơ ích vì nhiễu cũng được khuếch đạicùng tỷ lệ và giữ nguyên SNR không đổi.2.1.2-Các phương thức truyền số liệu:Có 2 phương thức truyền số liệu đó là truyền song song và truyền nối tiếp +Truyền dữ liệu song song :Thiết bị gửi nhiều bít đồng thời trên nhiều sợi dây.+Truyền dữ liệu nối tiếp : Thiết bị gửi các bít lần lượt ở những thời điểm khác nhau.mỗi bít gửi đi cần một xung nhịp.trên một đường dây duy nhất .Nếu khoảng cách giữa hai thiết bị trao đổi tin là rất lớn ,người ta không thể dùng nhiều đường dây trao đổi song song tuy rằng tốc độ trao đổi lớn vì rất tốn kém .mà phải biếnđổi dạng song song thành dạng nối tiếp ở nơi phát để trao đổi thông tin trên một đường dây duy nhất cho tiết kiêm dây . Để tất kiệm hơn nữa người ta dùng ln đừơng dây điệnthoại có sẵn để trao đổi tin số nối tiếp.Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC 17Ở nơi thu cho máy thu song song ,người ta lại biến đổi tin nối tiếp thành song song .Tất nhiên là chi phí cho hai phép biến đổi song song - nối tiếp và nối tiếp song song phảiít hơn chi phí về đường dây song song .2.1.2.1-Truyềndữ liệu nối tiếp đồng bộ : Thiết bị truyền và nhận có quan hệ về mặt thời gian ,dạng tin nhận và truyền có cùngdạng với tin truyền trên đường dây không kể các byte đánh dấu khung tin.Dạnh tin: Tin trao đổi là một khối gồm nhiều byte mỗi khối có các xung đồng bộ dặt ở đầu và cuối để đánh dấu khối tin .Sự đồng bộ giữa khối phát và thu tin có thể do .+Một máy phát xung đặt ở nơi phát và truyền tới máy thu bởi một đường dây khác ngoài đường dây số liệu đồng bộ ngoài.+Máy thu nhận tín hiệu đồng bộ để kích thích máy phát xung nhịp cho máy thu đồng bộ trong .Thường trong mạch trao đổi tin xa khoảng cách giữa máy thu phát lớn,người ta không dùng máy phát xung nhịp ngồi vì tốn đường dây ,xunh nhịp bị nhiễu Khi đó người ta dùng chính modem để phát xung nhịp cho cả máy thu và máy phát khi nhậnđược tín hiệu đồng bộ khung.Kiểm tra lỗi trong trao đổi tin .Bằng phương pháp tính số vòng dư chia tổng tin của khung cho một đa thức gọi là đa thức sinh .Số dư của phép chia được ghi vào lời dànhcho FCS frame check sum. Ở nơi thu cũng tính tương tự và so sánh hai kết quả nếu bằng nhau tin truyền không bị lỗi .Trong khi truyền đi xa để tránh nhiễu và suy giảm tín hiệungười ta dung modem điều chế và giải điều chế để điều chế ở nơi phát và giải điều chế ở nơi thu .Modem sửdụng có thể là loại điều tần , điều pha.2.1.2.2-Truyền dữ liệu nối tiếp không đồng bộ : Là trao đổi tin mà dạng của tin khác với dạng tin truyền trên dây dẫn ,vì mỗi ký tự của tinđược đặt trong một khung có các bít đầu start và cuối stop và một bít kiểm tra tính chẵn lẻ của kênh truyền.Mỗi khung truyền có từ 5 đến 8 bít dữ liệu ,1 bít start và một bít kiểm tra chẵn lẻ 1- 2 bít stop.Bít start được truyền đi để máy thu sử dụng để đồng bộ với nhịp máy phát xung2.2 –Mã đường truyền:
Xem ThêmTài liệu liên quan
- THIẾT KẾ VÀ LẮP RÁP THỰC NGHIỆM GHÉP KÊNH PHÂN CHIA THEO THỜI GIAN TRONG TRUYỀN DẪN SỐ
- 87
- 2,646
- 9
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(1.7 MB) - THIẾT KẾ VÀ LẮP RÁP THỰC NGHIỆM GHÉP KÊNH PHÂN CHIA THEO THỜI GIAN TRONG TRUYỀN DẪN SỐ-87 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Tín Hiệu Pcm
-
PCM Là Gì? - Siêu Nhật Thanh
-
[PDF] Chương 3 - Kỹ Thuật Số Hoá Và định Dạng Tín Hiệu
-
Điều Chế Xung Mã PCM - Tài Liệu Text - 123doc
-
Biến điệu Mã Xung - Pcm ( Pulse Code Modulation ) - VOER
-
Sự Khác Biệt Giữa PCM Và DPCM
-
[PDF] GHÉP KÊNH TÍN HIỆU SỐ
-
Ghép Kênh Cơ Sở Lý Thuy T PCM(PULSE CODE MODULATION ...
-
Chap9 - SlideShare
-
Cùng Tìm Hiểu Thông Tin định Dạng âm Thanh PCM Là Gì?
-
Điều Chế PCM - Tài Liệu đại Học
-
[PDF] PHẦN 1. LÝ THUYẾT CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ XUNG
-
PCM - Vietnamese Professional - VnPro Forum
-
Tìm Hiểu Về Công Nghệ âm Thanh Linear PCM