Nguyên Lý Thứ Hai Của Nhiệt động Lực Học Và Entrôpi - 123doc

Như vậy nguyên lí thứ II Nhiệt động lực học là kết quả khái quát hóa các dữ kiện thực nghiệm, đó là định luật về chiều diễn biến của quá trình trong đó có sự trao đổi nhiệt và công.. Xuấ

Trang 1

MỤC LỤC

PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU 2

I Lý do chọn đề tài 2

II Mục đích nghiên cứu 2

III Đối tượng nghiên cứu 3

IV Nhiệm vụ nghiên cứu 3

V Phương pháp nghiên cứu 3

VI Bố cục của bài tập lớn 3

PHẦN B: PHẦN NỘI DUNG 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT 4

1.1 Hai cách phát biểu tương đương của nguyên lí II 4

1.2 Nguyên lí thứ 2 đối với chu trình Carnot - Định lí Carnot 6

1.3 Nhiệt giai nhiệt động lực học tuyệt đối 8

1.4 Phương trình Claypeyron – Clausius 10

1.5 Sự phụ thuộc của suất căng mặt ngoài vào nhiệt độ 12

1.6 Entropi 14

CHƯƠNG II: BÀI TẬP MINH HỌA 18

PHẦN C: PHẦN KẾT LUẬN 24

PHẦN D: TÀI LIỆU THAM KHẢO 25

Trang 2

PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU

I Lý do chọn đề tài

Khi mà tri thức của loài người ngày càng rộng lớn, với nhiều vấn đề đòi hỏi chúng ta phải tìm hiểu và giải quyết thì môn Nhiệt động lực học và Vật lí thống kê

đã ra đời Nhiệt động lực học và Vật lí thống kê là những phần quan trọng của Vật

lí học, đối tượng của hai môn này gần như giống nhau, nhưng phương pháp nghiên cứu thì lại khác hẳn

Dựa vào nguyên lí I của Nhiệt động lực học nó xem xét đặc điểm của một số quá trình Nhiệt động lực học Nguyên lí I không xem xét vấn đề chiều diễn biến của quá trình Có nhiều quá trình có thể xảy ra theo một chiều và cả chiều ngược lại mà vẫn tuân theo nguyên lí I Như vậy nguyên lí thứ II Nhiệt động lực học là kết quả khái quát hóa các dữ kiện thực nghiệm, đó là định luật về chiều diễn biến của quá trình trong đó có sự trao đổi nhiệt và công

Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ đó, và mong muốn góp phần làm phong phú hơn nữa các tài liệu môn học này để các sinh viên chuyên nghành Vật lí và mọi người quan tâm xem đây như một tài liệu tham đó là lí do để tôi chọn đề tài

“Nguyên lý thứ hai của nhiệt động lực học và Entrôpi”

Trong khuôn khổ giới hạn của một bài tập lớn, đề tài chỉ dừng lại ở việc nêu ra khái quát cơ sở lí thuyết và các dạng bài tập liên quan đến đề tài nghiên cứu

II Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu xây dựng một hệ thống lý thuyết và bài tập minh họa về Nguyên lí thứ hai Nhiệt động lực học và Entrôpi đồng thời làm phong phú thêm tư liệu học

tập

Trang 3

III Đối tượng nghiên cứu

Nguyên lý thứ hai của nhiệt động lực học và Entrôpi

IV Nhiệm vụ nghiên cứu

Sưu tầm và chọn tài liệu tham khảo thích hợp

Nghiên cứu và nêu bật được các vấn đề của Nguyên lý thứ hai của nhiệt động lực học và Entrôpi

V Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu và phân tích các tài liệu giáo khoa, các lý thuyết có liên quan Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp tổng hợp thu thập tài liệu

VI Bố cục của bài tập lớn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu tham khảo bài tập lớn gồm 2 phần: Phần 1: Cơ sở lí thuyết

Phần 2: Bài tập minh họa

Trang 4

PHẦN B: PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT

1.1 Hai cách phát biểu tương đương của nguyên lí II

Phát biểu của Clausius một cách đầy đủ hơn như sau:

“Không thể thực hiện được quá trình truyền toàn bộ một nhiệt lượng dương từ vật lạnh hơn sang vật nóng hơn mà đồng thời không có biến đổi nào đó trong các vật ấy hoặc trong môi trường xung quanh”

Phát biểu của Thomson:

“Không thể chế tạo được động cơ hoạt động tuần hoàn, biến đổi liên tục nhiệt thành công, chỉ bằng cách làm lạnh một vật mà đồng thời không xảy ra một biến đổi nào đó trong hệ đó hoặc trong môi trường xung quanh” nói tóm tắt là “Không thể có động cơ vĩnh cửu loại II”

Hai cách phát biểu của Clausius (C) và của Thomson (T) là tương đương với nhau Nghĩa là nếu một phát biểu đúng thì cả hai đều đúng và một phát biểu sai thì

cả hai đều sai Ta chỉ cần chứng minh mệnh đề sau:

Mệnh đề sau gồm hai ý: nếu (C) sai thì (T) sai, nếu (t) sai thì (C) sai

Lần lượt chứng minh hai ý trên ta có: Nếu (C) sai thì (T) có thể thực hiện được quá trình truyền nhiệt từ vật lạnh sang vật lớn hơn mà không gây nên biến đổi nào

đó trong các vật và môi trường xung quanh, ta gọi thiết bị để thực hiện quá trình đó

là máy lạnh lí tưởng, kí hiệu là 

Nếu (T) sai thì có thể chế tạo được động cơ vĩnh cửu loại II, kí hiệu 

Trang 5

Hình 1

Hình 2

Xét hai nguồn nhiệt, có nhiệt độ lần

lượt là T1 và T2 (T1>T2), dùng hai nguồn

đó làm nguồn nóng và nguồn lạnh

Nếu (C) sai thì có máy lạnh lí tưởng, ta

cho máy này truyền một nhiệt lượng Q1 từ

2

T sang T1 đồng thời cho động cơ nhiệt (kí

hiệu là ) nhận một nhiệt lượng đúng bằng Q1 của nguồn nóng Động cơ sẽ nhả nhiệt Q 2 Q1 cho nguồn lạnh và sinh công dương

    , rõ ràng là nếu (C) sai thì (T) sai

Bây giờ chúng ta xét giả thiết (T) sai tức là tồn tại  Cho một máy lạnh, tức là cho một động cơ nhiệt  hoạt động theo chiều

ngược, máy nhận nhiệt lượng Q2 của nguồn

lạnh và công A rồi nhả nhiệt lượng

Q Q A cho nguồn nóng Công A được

cung cấp bởi một động cơ vĩnh cửa loại II ,

Q Qđộng cơ này nhận nhiệt lượng Q1Q2

chỉ của một nguồn lạnh Xem hình 2 Xét hệ

gồm  : hệ này nhận nhiệt lượng Q2Q1Q2Q1 từ nguồn lạnh và truyền

Trang 6

Hình 3

cho nguồn nóng nhiệt lượng Q1 mà không làm biến đổi gì đến hệ và môi trường xung quanh, đó là máy lạnh lí tưởng:   

Máy lạnh lí tưởng vi phạm (C) Như vậy (C) sai kéo theo (T) sai

1.2 Nguyên lí thứ 2 đối với chu trình Carnot - Định lí Carnot

Chu trình Carnot (Carno) là một chu trình gồm hai quá trình đẳng nhiệt xen kẽ nhau Chu trình là thuận nghịch và được biểu diễn trên giản đồ P V Bây giờ ta đi tìm hiệu suất của chu trình Carnot thuận nghịch với tác nhân là khí lí tưởng

Ta có thể dựa vào nguyên lí II để chứng minh định lí Carnot sau đây:

a) Hiệu suất của chu trình Carnot không

phụ thuộc vào tác nhân

b) Hiệu suất của chu trình thuận nghịch sẽ

lớn hơn hiệu suất chu trình không thuận

nghịch hoạt động với cùng nguồn nóng và

Trang 7

lại cho hoạt động cùng nguồn nóng và nguồn lạnh, động cơ I theo chiều thuận, động cơ II theo chiều ngược Kết quả là 2 động cơ này nhận của nguồn lạnh nhiệt lượng Q 2 Q2, không trao đổi nhiệt với nguồn nóng

Theo nguyên lí thứ II thì động cơ ghép không thể sinh công, tức là không nhận nhiệt, ta có:

đó là nội dung phần đầu của định lí Carnot

Xét hai động cơ hoạt động cùng nguồn nóng và nguồn lạnh:

Động cơ I thuận nghịch có hiệu suất:

Trang 8

2 1 1

T

  Thay vào (5), ta có:

1

0T

 , hay là T1 T2,

tức là vật cho nhiệt có nhiệt độ lớn hơn vật nhận nhiệt

1.3 Nhiệt giai nhiệt động lực học tuyệt đối

Trên cơ sở nguyên lí thứ hai của nhiệt động lực học ta có thể xác định được một nhiệt giai không phụ thuộc vào chất của vật nhiệt biểu

Trang 9

Từ đó ta có thể suy ra kết luận quan

trọng sau đây: nhiệt độ của các vật có thể

đo được bằng các phương pháp nhiệt

lượng tương ứng; bởi vì nhiệt lượng không

phụ thuộc rõ vào bản chất của tác nhân,

cho nên những nhiệt độ đo được bằng cách

này không phụ thuộc vào bản chất chất

làm tác nhân Nhiệt độ T xác định được

theo (12) gọi là nhiệt độ nhiệt động lực học Nhiệt giai nhiệt động lực học trùng với nhiệt giai xác định bằng nhệt biểu khí lí tưởng Thực vậy khi chứng minh (9) ta

đã dựa trên cơ sở tính công và nhiệt của khí lí tưởng thực hiện theo chu trình Carnot Các nhiệt độ T trong (9) , và do đó trong (12), thì cũng trùng với nhiệt độ T

Trang 10

Hình 5

của nhiệt giai xác định bằng nhiệt biểu của khí lí tưởng chính là nhiệt giai tuyệt đối Vì vậy ta còn gọi nhiệt độ xác định bởi (12) là nhiệt độ nhiệt động lực học tuyệt đối

Nếu ta thực hiện chu trình Carnot thuận nghịch giữa hai nguồn nhiệt có nhiệt độ

 hay là 2

1

T0

Nghĩa là nếu T1 dương thì T2 cũng dương hoặc là bằn không Không có giá trị nào của nhiệt độ nhiệt động lực học là âm

1.4 Phương trình Claypeyron – Clausius

Xét một chất, có khối lượng bằng đơn vị, ở nhiệt độ T Gọi p là áp suất hơi bão hòa của chất lỏng, áp suất này có giá trị phụ thuộc vào nhiệt độ p(V) Nếu áp suất tác dụng vào mặt thoáng của

chất lỏng đúng bằng áp suất hơi

bão hòa ở nhiệt độ T thì chất

lỏng sôi: T là nhiệt độ chất lỏng

dưới áp suất p

Bây giờ ta vẽ đường đẳng

nhiệt đối với một đơn vị khối

lượng chất đang xét, xem hình

5 ứng với nhiệt độ T Đó là

Trang 11

đường LA A H1 2 Đoạn thẳng nằm ngang A A1 2 là áp suất hơi bão hòa ứng với nhiệt độ T Hoành độ V1 của A1 là thể tích riêng của chất lỏng, còn hoành độ Vhcủa A2 là thể tích riêng của chất hơi dưới áp suất T và nhiệt độ p Ta lại vẽ một đường đẳng nhiệt khác, ứng với nhiệt T dT , của đơn vị khối lượng chất nói trên

Đó là đường L A A H 1 2  ở dưới đường LA A H1 2 một chút: tung độ của A A1 2 là

pdpđó là áp suất hơi bão hòa của chất lỏng ở nhiệt độ T dT

Xét chu trình Carnot thuận nghịch gồm hai quá trình đẳng nhiệt A A1 2, A A1 2

và hai quá trình đoạn nhiệt biểu diễn bởi hai đường đoạn nhiệt qua A1 và A2, hai đường này cắt A A1 2 và hai điểm A 1 rất gần A1 và A 2 Chu trình Carnot dần tới chu trình A A A A1 2 2 1 khi dT0

Công A sinh ra bởi chất mà ta đang xét trong chu trình Carnot theo chiều thuận bằng diện tích bao quanh bởi đường biểu diễn chu trình:

 h 1

Adp V V Nhiệt lượng Q1 nhận được của nguồn nóng ở nhiệt độ T, trên đường thẳng đoạn nhiệt A A1 2 của chu trình thì bằng ẩn nhiệt hóa hơi của chất lỏng: Q1

Hiệu suất của chu trình theo định nghĩa:

1

dpQ

Trang 12

, thể tích riêng Vh của hơi và V1 của chất lỏng Thường thì V1 Vh và có thể bỏ qua Công thức Claypeyron – Clausius còn có thể áp dụng cho tất cả quá trình nóng chảy

1.5 Sự phụ thuộc của suất căng mặt ngoài vào nhiệt độ

Ta lại xét một chu trình Carno mà tác

nhân là một chất lỏng căng trên một

khung dây thép Kí hiệu S1 là diện tích

mặt ngoài của màng, là suất căng mặt

ngoài Trên đồ thị S (hình 6) trạng thái

ban đầu được biểu diễn bởi một điểm A

nào đó Cho màng dãn đoạn nhiệt ở

nhiệt độ T cho đến khi diện tích mặt

ngoài là S2 Vì quá trình dãn xảy ra ở

nhiệt độ T không đổi nên suất căng mặt ngoài  T cũng không đổi trong suốt quá trình dãn, đường đẳng nhiệt biểu diễn biểu diễn quá trình dãn là đoạn thẳng AB Thí nghiệm chứng tỏ rằng khi tăng diện tích màng chất lỏng thì màng nguội đi Muốn giữ cho quá trình là đẳng nhiệt ta phải cấp thêm nhiệt lượng Q1 cho màng chất lỏng (tác nhân) Từ trạng thái biểu diễn bởi điểm B ta cho màng dẫn dãn đoạn nhiệt, nhiệt độ của màng giảm dT còn suất căng mặt ngoài tăng d Quá trình đoạn nhiệt biểu diễn đoạn đường BC rất ngắn

Trang 13

Sau đó cho màng giảm diện tích đẳng nhiệt, ở nhiệt độ T dT , đến trạng thái biểu diễn bởi điểm D, sao cho D cùng nằm trên một đường thẳng đoạn nhiệt với A Cuối cùng ta khép kín chu trình Carnot của màng chất lỏng bằng quá trình đoạn nhiệt DA

Xét công A sinh ra bởi tác nhân Trên giản đồ S công này bằng diện tích bao quanh bởi đường biểu diễn ABCD của chu trình

Trang 14

a) Xét hai trạng thái A và B của một hệ nào đó và các quá trình chuyển hệ từ A

tới B, trong đó có quá trình thuận nghịch và

không thuận nghịch

Trước hết ta xét quá trình thuận nghịch Ta

chứng minh rằng nhiệt lượng thu gọn mà hệ nhận

được trong cả quá trình thuận nghịc chuyển hệ từ

A tới B là như nhau, nói cách khác nhiệt lượng

thu gọn mà hệ nhận được trong một quá trình

thuận nghịch chỉ phụ thuộc trạng thái đầu và cuối mà không phụ thuộc vào việc

quá trình diễn biến như thế nào

Ta xét hai quá trình thuận nghịch A B1 và A B2 (xem hình 7) Ta có:

Chú ý rằng, chu trình là thuận nghịch và nhiệt lượng thu gọn nhận được trong

quá trình B2A bằng nhiệt lượng thu gọn nhận được trong quá trình A2B và khác

Trang 15

ở trạng thái cân bằng, etrôpi S của hệ bằng tổng etrôpi của hai phần hợp thành

SS S Tính chất này có thể suy ra trực tiếp từ định nghĩa etrôpi Nhưng cần lưu ý rằng chỉ những hệ nào mà ta có thể tách riêng các phần một cách thuận nghịch thì mới có tính chất này

Bây giờ ta xét cả quá trình không thuận nghịch đưa hệ từ A tới B, thí dụ A3B (xem hình 5) Áp dụng công thức cho chu trình không thuận nghịch A3B2A, ta có:

Trang 16

Nghĩa là nhiệt lượng thu gọn mà hệ nhận được trong quá trình không thuận nghịch từ A đến B thì nhỏ hơn nhiệt lượng thu gọn mà hệ nhận được trong quá trình thuận nghịch từ A đến B tức là nhỏ hơn độ biến thiên etrôpi của hệ

Đó là dạng vi phân của cách phát biểu nguyên lí hai

Kết hợp với nguyên lí thứ nhất:

TdS dU W, hay là: TdSdUA dai i (27) Dấu bằng ứng với quá trình thuận nghịch trong đó Ai A T, a, , ai n; dấu lớn hơn ứng với quá trình không thuận nghịch

Nếu xét hệ cô lập thì Q0, ta có:

Nghĩa là các quá trình xảy ra trong hệ cô lập không thể làm giảm entrôpi của

hệ Nếu quá trình là thuận nghịch (cân bằng) thì entrôpi không đổi, còn nếu quá trình là không thuận nghịch thì entrôpi tăng Nếu hệ đã ở trạng thái ứng với các giá trị cực đại của entrôpi thì entrôpi không tăng được nữa, nghĩa là trong hệ chỉ có thể xảy ra những quá trình thuận nghịch Hệ thức (28) hay là định luật tăng entrôpi cũng là một cách phát biểu nguyên lí hai nhiệt động lực học Định luật tăng entrôpi

Trang 17

cho ta khả năng đặc trưng entrôpi như là thước đo tính bất thuận nghịch của các quá trình trong hệ cô lập, đó chính là ý nghĩa Vật lí của entrôpi

Bởi vì tất cả các quá trình tự nhiên, tự phát đều xảy ra với vận tốc giới nội, nghĩa là chúng không tĩnh, không thuận nghịch cho nên trong các quá trình đó entrôpi luôn tăng lên trong các hệ cô lập Như vậy, nguyên lí hai chỉ rõ phương hướng của các quá trình tự nhiên: quá trình tự nhiên trong các hệ cô lập (kín) xảy

ra theo chiều tăng entrôpi

Trang 18

Hình 8

CHƯƠNG II: BÀI TẬP MINH HỌA

Câu 1: Một động cơ Carnot hoạt động theo chu trình trên hình 7 Nếu W và

W tương ứng là công thực hiện bởi một mol khí đơn nguyên tử và lưỡng nguyên

trạng thái 2 Ta còn có V364Vo Với động cơ

dùng tác nhân là khí lưỡng nguyên tử, tương tự

Vln

Trang 19

Câu 2: Hiệu nhiệt độ giữa hai bề mặt và mặt đáy của nước ở một đập cao 100m

có thể là 10 C Hãy so sánh năng lượng có thể nhận được từ nhiệt năng của một ogam nước với năng lượng sinh ra khi cho nước chảy từ trên đập qua một tua bin theo cách thông thường

Lời giải:

Hiệu suất của một động cơ lí tưởng là: thấp

thâp cao

T1T

Trang 20

Câu 3: Khảo sát một động cơ hoạt động theo chu trình lí tưởng dùng chất khí lí

tưởng có nhiệt dung cp không đổi làm tác nhân Chu trình gồm hai quá trình đẳng

áp nối với nhau bằng hai quá trình đẳng

Trang 21

b) Từ phương trình trạng thái ta biết Tb Ta, Tc Td; phương trình đoạn nhiệt

ta biết Tb Tc, Ta Td, như vậy:

S  Thay các biểu thức của T và dT rút ra từ phương trình pV  RT

pVTR

 , dT 1pdV Vdp ,

R

Trang 22

SC lnTRlnVS

Ở đây So là một hằng số xuất hiện do việc lấy tích phân

Câu 5: Một động cơ Carnot được chế tạo để hoạt động như một máy lạnh Hãy

giải thích chi tiết tất cả những quá trình xảy ra trong một chu trình và vẽ đồ thị biểu diễn chu trình đó trong (a) hệ tọa độ áp suất – thể tích và (b) hệ tọa độ entanpi – entrôpi

Máy làm lạnh này làm đông nước ở 0 Co và nhiệt từ tác nhân được truyền vào một bể chứa nước duy trì 20 C Hãy xác định giá trị nhỏ nhất của công làm đông o3kg nước

Lời giải:

(a) Như hình biểu diễn,

1 2 : nén đoạn nhiệt, 2 3 : nén đẳng nhiệt, 3 4 : giãn đoạn nhiệt, 4 1 : giãn đẳng nhiệt

Từ khóa » En-trô-pi Là Gì