Nguyên Lý Vi Mạch Số Họ TTL (Phần 2)

I.CÁC LOẠI TTL

1.1.TTL ngõ ra cực thu để hở

Hình 1.56 là cấu trúc của một cổng nand 2 ngõ vào và có ngõ ra cực thu để hở.

Nhận thấy trong cấu trúc của mạch không có điện trở hay transistor nối từ cực thu của transistor ra dưới Q3 (transistor nhận dòng ) lên Vcc.

Khi giao tiếp tải ta phải thêm bên ngoài mạch một điện trở nối từ ngõ ra Y lên Vcc gọi là điện trở kéo lên (pull up resistor Rp) có trị số từ trên trăm ohm

đến vài kilo ohm tuỳ theo tải

Hình 1.56 cấu trúc của 1 cổng nand 2 ngõ vào và có ngõ ra cực thu để hở

Chẳng hạn với mạch cổng nand ở trên ta muốn điều khiển tải là một đèn led, led sáng khi ngõ ra ở mức thấp, vậy điện trở kéo lên có thể được tính toán như sau :

Có thể dùng 270 hay 330 ohm, đây cũng chính là điện trở hạn dòng cho led

Còn khi muốn led sáng ở mức cao thì

Khi này dòng ra sẽ là

Với điện áp đặt trên led bằng áp VCE của Q3, led sẽ tắt

Bây giờ ta sẽ thực hiện nối chung nhiều ngõ ra cực thu để hở lại với nhau (chẳng hạn 3 cổng NAND) xem có gì xảy ra.

Hình 1.57 Cách nối chung nhiều ngõ ra cực thu để hở

Nếu Q3 của cả 3 cổng NAND đều tắt, tức là ngõ ra đều ở cao, chúng nối chung lại với nhau, vậy ngõ ra chung tất nhiên ở cao

Khi một trong 3 cổng NAND có ngõ ra ở thấp (Q3 dẫn)  thì sẽ có dòng đổ từ nguồn qua điện trở kéo lên để đi vào cổng not này, vậy ngõ ra nối chung sẽ phải ở thấp, mức thấp này không ảnh hưởng gì đến 2 transistor Q3 của 2 cổng kia cả

Như vậy ngõ ra nối chung này hoạt động như là ngõ ra của 1 cổng AND mà 3 ngõ vào chính là 3 ngõ ra của các cổng nối chung ngõ ra. Đây được gọi là cách nối AND các ngõ ra lại với nhau, ta cũng có thể chuyển qua cách nối NOR theo định lý De Morgan.

Qua hình so sánh ở trên sẽ thấy cách dùng cổng nand thường sẽ tốn kém và phức tạp hơn cách dùng cổng nand cực thu để hở (open colector : CO) mặc dù cả 2 cách đều dùng để thực hiện hàm logic

Tổng quát cách tính điện trở kéo lên

Nói chung khi tính điện trở kéo lên thì phải xem xét đến khả năng chịu dòng của transistor ra cổng cực thu hở cũng như điện thế VOL (max) và VOH (min). Tuỳ theo yêu cầu sử dụng, khi muốn giảm công suất tiêu tán thì có thể giảm giá trị điện trở kéo lên, còn khi muốn tăng tốc độ chuyển mạch thì có thể tăng điện trở kéo lên tuy nhiên giá trị điện trở này phải nằm trong giới hạn giữa Rpmax và Rpmin với

Chẳng hạn với loại TTL chuẩn ra cực thu để hở nối chung lại 4 ngõ với nhau và thúc 3 cổng TTL khác thì

 Hình 1.58 Cách kết nối với điện trở kéo lên

1.2.TTL có ngõ ra 3 trạng thái

TTL có ngõ ra 3 trạng thái (hình 1.59) là TTL có ngõ ra ở tầng cuối cùng là loại 3 trạng thái.

Hình 1.59 Cấu trúc của một loại TTL ngõ ra 3 trạng thái

Có một đường điều khiển C (hay đường cho phép G) và một diode được thêm vào.

Khi C ở cao, diode D không dẫn thì mạch hoạt động bình thường như cổng nand ở trước.

Bây giờ đặt C xuống thấp, chẳng hạn nối mass, lập tức Q1 dẫn, dòng đổ qua R1 xuống mass, mà không đổ vào Q2. Q2 ngắt kéo theo Q3 ngắt. Cùng lúc dòng qua R2 sẽ đổ qua diode D1 xuống mass, tức là Q4 cũng không dẫn.

Trong điều kiện cả Q3 và Q4 đều không dẫn, ngõ ra Y chẳng nối với mass hay nguồn gì cả, tổng trở ngõ ra là rất cao, đây chính là trạng thái thứ 3 của mạch.

Khi này nếu có nối nhiều ngõ ra lại với nhau thì khi ở trạng thái thứ 3, các ngõ ra sẽ không bị ảnh hưởng bởi nhau.

Lợi dụng đặc điểm này ta có thể tạo nên đường bus chung

Hình 1.60 Cách tạo đường bus

Như hình 1.60 cho thấy khi C1, C2, C3 ở mức cao, ngõ ra 3 cồng này ở Z cao, nếu C0 ở mức thấp thì tín hiệu D0 sẽ được đưa tới Y

Khi C1 ở mức thấp còn các C0, C2, C3 ở mức cao thì tín hiệu D1 sẽ được đưa tới Y

Tương tự khi ta đưa đường khiển của cổng nào xuống thấp thì tín hiệu đường đó được đưa lên bus

Tuy nhiên khi đã nối chung các ngõ ra 3 trạng thái lại với nhau thì không nên cho nhiều ngõ điều khiển xuống thấp vì khi này sẽ xảy ra tình trạng tranh chấp bus

Đây có thể coi là một cách ghép kênh dữ liệu, cách này ngày nay đang được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong lĩnh vực máy tính.

Kí hiệu cho mạch có ngõ ra 3 trạng thái là thêm dấu tam giác nhỏ như hình 1.61. Cũng cần lưu ý là ngõ điều khiển C cũng có thể tác động ở mức cao để đặt ngõ ra ở trạng thái tổng trở cao, điều này do công nghệ chế tạo thay đổi mạch thêm một chút.

Hình 1.61 kí hiệu cho mạch ngõ ra 3 trạng thái

1.3.PHÂN LOẠI TTL

TTL bắt đầu bằng mã số 54 hay 74. Mã 54 được dùng trong quân sự hay công nghệ cao nên không trình bày, ở đây chỉ nói đến mã 74 dùng trong dân sự hay thương mại. Theo công nghệ chế tạo, các loại 74 khác nhau bao gồm:

a.TTL loại thường 74XX

Loại này được ra đời sớm nhất ngay từ năm 1964, là sản phẩm của tập đoàn Texas Instruments.

Ngày nay vẫn còn dùng. Loại này dung hoà giữa tốc độ chuyển mạch và mất mát năng lượng (công suất tiêu tán).

Nền tảng bên trong mạch thường là loại ngõ ra cột chạm như đã nói ở phần trước.

Một số kí hiệu cho cổng logic loại này như 7400 là IC chứa 4 cổng nand 2 ngõ vào, 7404 là 6 cổng đảo,…

Cần để ý là khi tra IC, ngoài mã số chung đầu là 74, 2 số sau chỉ chức năng logic, còn có một số chữ cái đứng trước mã 74 để chỉ nhà sản xuất như SN là của Texas Instrument, DM là của National Semiconductor,…

b.TTL công suất thấp 74LXX và TTL công suất cao 74HXX

Loại 74LXX có công suất tiêu tán giảm đi 10 lần so với loại thường nhưng tốc độ chuyển mạch cũng giảm đi 10 lần.

Còn loại 74HXX thì tốc độ gấp đôi loại thường nhưng công suất cũng gấp đôi luôn. Hai loại này ngày nay không còn được dùng nữa, công nghệ schottky và công nghệ CMOS (sẽ học ở bài sau) đã thay thế chúng

c.TTL schottky 74SXX và 74LSXX

Hai loại này sử dụng công nghệ schottlky nhằm tăng tốc độ chuyển mạch như đã nói ở phần trước.

Với loại 74LSXX, điện trở phân cực được giảm xuống đáng kể so với loại 74SXX nhằm giảm công suất tiêu tán của mạch.

74LSXX được coi là CHỦ LỰC của họ TTL trong những năm 1980 và ngày nay mặc dù không còn là loại tốt nhưng nó vẫn là loại phổ dụng.

d.TTL shorttky tiên tiến 74ASXX và 74ALSXX

Hai loại này được phát triển từ 74SXX và 74LSXX nhưng có thêm nhiều sửa đổi mới trong mạch do đó có nhiều đặc điểm nổi bật hơn hẳn các loại trước

  • Có hoạt động logic và chân ra nói chung là giống như các loại trước
  • Giập dao động trên đường dẫn tốt hơn
  • Chống nhiễu và ổn định cao hơn trong suốt cả khoảng nhiệt độ chạy
  • Dòng ngõ vào giảm đi một nửa
  • Sức thúc tải gấp đôi
  • Tần số hoạt động tăng lên trong khi công suất tiêu tán lại giảm xuống

Điểm mạnh của nó thì có nhiều nhưng giá thành còn khá cao, nên chúng dùng chưa rộng rãi bằng 74LSXX, thường được dùng trong máy vi tính hay các ứng dụng đòi hỏi tần số cao.

e.TTL nhanh 74FXX 

 Đây là loại TTL mới nhất sử dụng kĩ thuật làm mạch tích hợp kiểu mới nhằm giảm bớt điện dung giữa các linh kiện hầu rút ngắn thời gian trễ do truyền, tức tăng tốc độ chuyển mạch.

Loại này do hãng Motorola sản xuất và thường được dùng trong máy vi tính nơi cần tốc độ rất rất nhanh.

Bảng sau so sánh một số thông số chất lượng của các loại TTL kể trên

Còn bảng dưới đây tóm tắt các thông số điện thế và dòng điện ở ngõ vào và ngõ ra của các loại TTL kể trên

Theo kiểu ngõ ra, như đã tìm hiểu ở trên TTL gồm loại:

  • Ngõ ra cột chạm

  • Ngõ ra cực thu để hở

  • Ngõ ra 3 trạng thái

Ngoài ra cũng có một số loại TTL được chế tạo dùng cho chức năng riêng như cổng đệm, cổng thúc,  cổng nảy schmitt trigger, cổng AOI,…

Cổng đệm cổng thúc: Là những cổng mạch logic có cấu trúc không khác mấy các loại cổng logic thông thường nhưng được tích hợp sẵn transistor ở bên trong nhờ đó áp ra lẫn dòng ra đều có thể tăng, ta có thể dùng để giao tiếp với tải có áp lên đến 30V hay dòng lên hàng chục mA

  • Một số cổng đệm thúc là loại có ngõ ra cực thu để hở cho phép ta chọn điện trở kéo lên phù hợp với tải như đã thấy ở phần trước
  • Một số cổng đệm thúc là loại có ngõ ra  3 trạng thái, nhiều cổng song song dùng cho truyền dữ liệu, phát thu bus-đệm thúc bus 2 chiều
  • Nhiều cổng đệm thúc không thực hiện chức năng logic mà đơn giản chỉ để đệm và thúc cho tải

Cổng nảy schmitt trigger: là loại cổng logic cho phép chuyển trạng thái dứt khoát giữa mức cao và mức thấp.

Với cổng logic thường khi tín hiệu vào có chuyển tiếp chậm thì tín hiệu ra thường có thể bị rung.

Với cổng nảy schmitt thì không. Khi tín hiệu chuyển tiếp từ mức thấp lên mức cao nếu đạt tới 1 áp ngưỡng VT+ thì lập tức tín hiệu ra lên cao. Còn khi tín hiệu chuyển tiếp từ mức cao xuống thấp nếu đạt đến 1 áp ngưỡng VT- thì lập tức tín hiệu ra xuống mức thấp. VT+ phải lớn hơn VT-. Chính sai khác giữa VT+ và VT- còn gọi là độ trễ mà cổng nảy schmitt có thể giảm ảnh hưởng của nhiễu rất nhiều.

Cổng nảy schmitt có thể dùng làm mạch chuyển mức tín hiệu từ cảm biến hồng ngoại thành tín hiệu mức logic kích cho mạch đếm trong ứng dụng mạch đếm sự kiện mà ta sẽ tìm hiểu ở chương 3, hay nó cũng có thể dùng để chuyển dạng sóng sin khi đã giảm áp thành song vuông mức TTL.

Hình 1.62 Cổng NOT Schmitt trigger và giản đồ tín hiệu

Cũng chế tạo từ các transistor lưỡng cực, ngoài TTL còn có các dạng mạch khác được sử dụng hạn chế nhưng cũng có những đặc điểm riêng được nói đến ở đây bao gồm :

  • HTL (high threshold logic) vi mạch số mức ngưỡng cao. HTL có điện áp ngưỡng khá cao khoảng 7 đến 8 V nên mức tạp âm cho phép lớn, sức chống nhiễu sẽ cao nhưng mà tốc độ chuyển mạch của HTL khá chậm so với TTL. HTL được sử dụng ở các thiết bị điều khiển công nghiệp nơi cần độ tin cậy cao mà tốc độ cũng không lớn lắm
  • ECL (emitter coupled logic) vi mạch số ghép cực emitter chung. ECL có tốc độ chuyển mạch rất rất nhanh, sức chịu tải lớn, tạp âm bên trong thấp nhưng mức tạp âm cho phép lại nhỏ, mất mát năng lượng lớn, mức điện áp ra thay đổi theo nhiệt độ.
  • I2C (integrated injection logic ) vi mạch số tích hợp phun

Để thoả mãn nhu cầu về vi mạch cỡ lớn (LSI), người ta cố gắng tăng hết cỡ độ tích hợp của vi mạch.Trên miếng bán dẫn Si (vd 6×6 mm) cần phải đặt được hết mức số phần tử logic. Muốn thế thì, một là mỗi phần tử logic phải đơn giản về mạch và chỉ chiếm diện tích nhỏ, hai là tiêu hao công suất của mỗi phần tử logic phải càng nhỏ để tiêu hao công suất tổng của miếng Si trong giới hạn cho phép. Cổng TTL không thoả mãn điều kiện này.

Đầu những năm 70, I2L được nghiên cứu thành công để sản xuất vi mạch cỡ LSI. Mỗi phần tử logic của I2ØL chỉ chiếm diện tích rất nhỏ, cỡ 0,0026mm2 và dòng điện làm việc chỉ dưới 1nA; độ tích hợp đến 500 cổng /1mm2 ( độ tích hợp của mạch TTL cỡ 20 cổng/1mm2).

Điểm mạnh nổi bật của I2L là đơn giản, áp thấp, dòng cực nhỏ, độ tích hợp cao. Còn điểm yếu chính của nó là tốc độ đóng mở khá chậm và biên độ điện áp ra nhỏ.

Một số IC chứa cổng logic thông dụng:

  • 1,Loại ngõ ra cột chạm :
    • 7400/LS00 : 4 NAND 2 ngõ vào
    • 7410/LS10 : 3 NAND 3 ngõ vào
    • 7420/LS20 : 2 NAND 4 ngõ vào
    • 7430/LS30 : 1 NAND 8 ngõ vào
    • 7402/LS02 : 4 NOR 2 ngõ vào
    • 7427/LS27 : 3 NOR 3 ngõ vào
    • 7404/LS04 : 6 NOT
    • 7408/LS08 : 4 AND 2 ngõ vào
    • 7411/LS11 : 3 AND 3 ngõ vào
    • 7421/LS21 : 2 AND 4 ngõ vào
    • 7432/LS32 : 4 OR 2 ngõ vào
    • 7425   : 2 OR 4 ngõ vào
    • 7486/LS86 : 4 EXOR 2 ngõ vào
  • 2,loại ngõ ra cột chạm, nảy schmitt trigger:
    • 74132/LS132 : 4 NAND 2 ngõ vào
    • 7413/LS13 : 2 NAND 4 ngõ vào
    • 7414/LS14 : 6 NOT
  • Loại ngõ ra cực thu để hở :
    • 7401/LS01 : 4 NAND 2 ngõ vào
    • 7403/LS03 : 4 NAND 2 ngõ vào
    • 7412/LS12 : 3 NAND 3 ngõ vào
    • 7422/LS22 : 2 NAND 4 ngõ vào
    • 7405/LS05 : 6 NOT
    • 7409/LS09 : 4 AND 2 ngõ vào
    • 74LS15      : 3 AND 3 ngõ vào
    • 74LS266    : 4 EXOR 2 ngõ vào
  • 3,Loại đệm ra cột chạm:
    • 7437/LS37 : 4 NAND 2 ngõ vào
    • 7440/LS40 : 2 NAND 4 ngõ vào
    • 7428/LS28 : 4 NOR 2 ngõ vào
  • 4,Loại đệm thúc, ra cực thu để hở
    • 7406 : 6 NOT, áp 30V
    • 7407 : 6 đệm thúc, áp 30V
    • 7417 : 6 đệm thúc, áp 15V
    • 7418 : 6 NOT, áp 15V
    • 7426/LS26 : 4 NAND 2 ngõ vào, áp 15V
    • 7438/LS38 : 4 NAND 2 ngõ vào
    • 7433/LS33 : 4 OR 2 ngõ vào
  • 5,Loại đệm thúc ra 3 trạng thái
    • 74125/LS125 : 4 đệm, thúc bus
    • 74126/LS126 : 4 đệm, thúc bus
    • 74ls244 : 8 đệm, thúc bus
  • 6,loại đệm, thúc 2 chiều (phát thu)
    • 74LS234 : 4 phát thu
    • 74LS245 : 8 phát thu

Sơ đồ chân ra của một số IC cổng logic hay dùng loại 74 chuẩn

Hình 1.63 Sơ đồ chân của một số IC họ 74

1.4.ĐẶC TÍNH ĐIỆN

Đây là những thông tin đi kèm với IC ở dạng tài liệu để cho việc sử dụng IC chính xác hiệu quả.

Vì có nhiều loại TTL khác nhau nên các đặc tính điện của chúng cũng khác nhau, tuỳ loại. Có thể xem chi tiết ở sách dữ liệu (data book) hay bảng dữ liệu (data sheet),… Có 4 loại đặc tính kĩ thuật của một IC bao gồm:

Các định trị tối đa tuyệt đối (absolute maximum ratings): đây là những giá trị ngưỡng đỉnh mà không nên vượt qua vì sẽ làm hư IC.

Các điều kiện hoạt động khuyến cáo (Recommended operating conditions): thường chỉ nói đến áp nuôi Vcc, điện thế ra mức cao VOH, điện thế ra mức thấp VOL, khoảng nhiệt độ. Đây là các trị số cho phép, không nên vượt qua vì sẽ không bảo đảm hoạt động logic bình thường cho các IC.

Các đặc tính điện (Electrical characteristics) trong khoảng nhiệt độ cho phép: nhiều đặc tính điện cần cho việc sử dụng, thiết kế mạch logic.

Các đặc tính chuyển mạch (Switching characteristics): thường ghi  ở điện thế cấp điện Vcc = 5V và nhiệt độ phòng 20 độ C. Đây là các đặc tính nói đến các trì hoãn cũng như các thời tăng, thời giảm khi chuyển mạch. Các thông số này phụ thuộc vào tải ở ngõ ra nhất là điện dung của tải.

Các bảng dưới đây liệt kê đặc tính của loạt 74XX và 74LSXX hay được dùng, các đặc tính của các loại khác hay của từng IC cụ thể có thể xem trong bảng dữ liệu của IC

Các định trị tối đa tuyệt đối:

    • Điện thế cung cấp Vcc : 7 V
    • Điện thế vào VIOL : 7 V
    • Khoảng nhiệt độ hoạt động TA : 0 đến 740 độ C
    • Khoảng nhiệt độ lưu trữ Ts :-65 độ C đến 150 độ C

Các điều kiện hoạt động khuyến cáo:

 

Trong đó :

    • Min : trị nhỏ nhất
    • Nom : trị bình thường
    • Max : trị lớn nhất
    • Typ : trị điển hình

Đặc tính điện trong khoảng nhiệt độ hoạt động:

 

Đặc tính chuyển mạch ở Vcc = 5V TA  25 độ C

 

Các cổng logic và các mạch logic khác không phải cổng cũng có các đặc tính ngõ vào ngõ ra như trên, tuy nhiên cũng có nhiều cổng, nhiều mạch đặc biệt có đặc tính khác xa.

Cũng nên lưu ý rằng các dòng ra ghi ở trước là dòng khi phải bảo đảm điện thế nằm trong khoảng điện thế quy định, nếu không thì dòng có thể lớn hơn rất nhiều.

Với mỗi một cổng logic hay 1 mạch chứa cổng logic đó, khi đánh giá, sử dụng chúng ta cần quan tâm tới những thông số và đặc tính chính của chúng

1.5.Nguồn nuôi và công suất tiêu tán

  1. Vcc : điện áp nguồn cấp cho IC.
  2. Icc : Dòng điện mà các mạch trong IC tiêu thụ từ nguồn.

Vậy năng lượng mà IC sẽ dùng là P = Vcc.Icc.

  • Với Icc là dòng trung bình khi các cổng hoạt động ở mức cao và mức thấp.
  • Năng lượng này không phải là được sử dụng có ích hết mà sẽ bị mất đi một phần ở dạng nhiệt do phải đốt nóng các điện trở, transistor khi mạch hoạt động, nó được gọi là công suất tiêu tán.
  • Khi không chuyển mạch, nguồn vẫn phải cung cấp để đảm bảo phân cực cho mạch do đó vẫn có mất mát một ít năng lượng, đó là công suất tĩnh.
  • Khi hoạt động chuyển mạch, năng lượng bị mất đó được quy về công suất động, nếu tần số càng cao, mạch chuyển mạch càng nhiều thì nó phải lớn lên. Công suất tiêu tán chung sẽ là tổng của hai loại mất mát trên:
    • P = Ps + Pd
    • Ps của các cổng logic tính chung khoảng 10mW

Công suất tiêu tán được nói đến để đánh giá chất lượng của IC, rõ ràng nếu mạch logic nào có nó thấp thì được đánh giá cao hơn, nhưng cũng có một tiêu chuẩn khác cần quan tâm là tốc độ chuyển mạch của cổng.

1.6.Tốc độ chuyển mạch

Ta biết rằng cấu tạo của cổng logic cũng chỉ là các linh kiện điện tử, transistor ngắt dẫn cần phải có thời gian do đó nếu ngõ vào của cổng logic thay đổi trạng thái thì chắc chắn ngõ ra không thể thay đổi ngay được, thời gian đó rất nhỏ, được gọi là thời gian chuyển tiếp và sai biệt về thời gian giữa sự thay đổi logic ngõ ra so với ngõ vào được gọi là trì hoãn truyền

Đặc tính chuyển mạch của 1 cổng NOT mạch TTL được minh hoạ như hình vẽ sau

Trong đó :

  • tPHL : thời gian chuyển tiếp cạnh xuống
  • tPLH : thời gian chuyển tiếp cạnh lên

Khi trì hoãn truyền tPHL hay tPLH bằng đúng nửa chu kì tín hiệu thì cổng logic sẽ không còn tác dụng nữa (chẳng hạn với cổng NOT sẽ không còn đảo chính xác được).

Điều này đặt giới hạn lên tần số thay đổi dữ liệu ngõ vào gọi là tần số tín hiệu tối đa fmax.

Ta có fmax = 1/2tPLH

Điều này có nghĩa là fmax càng cao thì cổng càng chuyển mạch tốt, nhanh, nhưng nếu vượt qua fmax (giá trị quy định trong tờ dữ liệu của nhà sản xuất) thì mạch sẽ hoạt động sai logic.

Để đánh giá chính xác giữa các loại cổng người ta đã liên kết cả hai đặc tính công suất tiêu tán và tốc độ chuyển mạch lại thành tích số tốc độ – công suất. Nếu tích  này càng nhỏ thì cổng càng tốt và thích hợp với nhiều ứng dụng tốc độ cao hay công suất tiêu tán thấp hay cả hai

1.7.Tham số về áp và dòng

Các giá trị điển hình của các dòng áp vào ra của một cổng logic loại chuẩn có thể được tóm tắt như hình sau:

 

Lưu ý về chiều dòng điện nếu mang dấu “–“ thì tức là chỉ dòng chảy ra từ mạch.

Giá trị các dòng điện thường thay đổi theo tải, nếu vượt quá trị điển hình (chẳng hạn IOH vượt quá 0,4mA thì áp mức cao VOH sẽ bị tụt xuống dưới 2,4V rơi vào vùng bất định, và khi này mạch có thể không hiểu được mức logic ngõ ra đó là cao hay thấp, tức là hoạt động logic sẽ bị sai.

1.8.Tính chống nhiễu

 Đôi khi các điện áp và dòng điện vào ra cổng logic đã được đảm bảo ngoài vùng bất định nhưng mạch vẫn có thể hoạt động sai logic, đó là do ảnh hưởng của nhiễu gồm nhiễu từ bên ngoài thâm nhập vào (sấm sét, đóng tắt cầu dao điện, bugi xe, đèn tube khởi động…) tạo điện từ trường cảm ứng vào mạch hay nhiễu phát sinh ra chính bên trong mạch đặc biệt là các xung nhọn xuất hiện trên đường tiếp điện trong mạch do các chuyển tiếp mạch tạo nên.

 Chính những nhiễu biên độ âm hay dương này chồng lên mức logic 0 hay 1 có thể làm điện thế toàn thể thay đổi lớn tạo ra sự nhầm lẫn giữa logic 0 và 1.

Chính vì thế mà các cổng logic cũng được so sánh ở khả năng chống lại nhiễu này còn gọi là đặc tính kháng nhiễu. Ta tính đến nó ở trường hợp không có tải, giao tiếp giữa 2 cổng logic

  • Hiệu VOH (min) – VIH (min) gọi là lề nhiễu mức cao VNH
  • Hiệu VIL (max) – VOL (max) gọi là lề nhiễu mức thấp VNL

Ví dụ 1: Chẳng hạn 1 cổng logic có thông số như bảng sau :

Thì lề nhiễu được tính như sau :

  • VNH = VOH(min) – VIH(min) = 2,4V – 2V = 0,4V
  • VNL = VIL(max) – VOL(max) = 0,8V – 0,4V =  0,4V

Ví dụ 2: cho các thông số của 1 dạng cổng 74LSXX, tính toán lề nhiễu cho mạch :

1.9.Hệ số tải (số toả ra: Fan Out)

 Các thông số dòng áp vào ra này cũng còn liên quan tới một thông số khác đó là hệ số tải fan out, tức là với áp ra như vậy thì cồng logic này có thể lái được tối đa bao nhiêu cổng logic cùng loại khác.

Với loạt TTL thường thì fan out là 10, với các loại TTL khác nhau thì fan out khác nhau đơn cử một cổng logic TTL có thông số như sau:

  • IOH(max) = 400uA
  • IOL(min) = 8mA
  • IIH(max) = 20uA
  • IIL(min) = 100mA

Thì số toả ra ở mức cao là 400uA/20uA = 20

Số toả ra ở mức thấp là 8mA/100uA = 80

Vậy số toả ra chung sẽ là 20 nghĩa là 1 cổng logic loại này sẽ thúc được 20 cổng logic khác cùng loại với nó.

Hệ số tải và các thông số dòng áp vào ra ở trên được coi là thông số nền tảng để tính toán sự giao tiếp giữa các mạch TTL khác loại hay giữa một TTL và các mạch logic khác như CMOS.

Một vấn đề nữa cần đặt ra ở đây là liệu có thể nối chung ngõ ra cột chạm của nhiều cổng chung lại với nhau hay không? Việc nối chung một số ngõ ra lại với nhau là để tạo logic mới và cũng để giải quyết việc truyền nhiều tín hiệu logic, từng lúc một đến một nút chung để rồi từ đó đi các nơi. Hãy xét một trường hợp cụ thể như hình 1.55 dưới đây :

Hình 1.55 cách nối hai cổng

Ở hình trên, ngõ ra của 2 cổng được nối chung lại.

Xem trường hợp ngõ ra của mạch A ở cao, ngõ ra của mạch B ở thấp, lúc bấy giờ thì 2 transistor Q4A và Q3B dẫn mạnh khiến dòng điện qua chúng có thể vượt trên vài chục mA làm chúng nóng lên hay hư.

Tình huống như trên sẽ xấu hơn khi có nhiều ngõ hơn nối lại với nhau.

Nếu transistor không bị hư, hệ thức logic giữa các ngõ vào và ngõ ra chung cũng không đảm bảo.

Vì lí do này các nhà sản xuất đã làm ra 2 loại mạch TTL khác cho phép nối chung các ngõ ra lại với nhau ,đó là mạch TTL với ngõ ra cực thu để hở (with open collector output) và mạch TTL với ngõ ra 3 trạng thái (three state output hay tri state output).

Tags: điện tử căn bảnlý thuyết mạchttlttl là gì

Từ khóa » Sơ đồ Chân Ic 7404