Nguyễn Phúc Thanh – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Trung tướngNguyễn Phúc Thanh | |
---|---|
Chức vụ | |
Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 20 tháng 9 năm 1997 – 19 tháng 7 năm 20079 năm, 302 ngày |
Chủ tịch | Nông Đức Mạnh (1992-2001)Nguyễn Văn An (2001-2006)Nguyễn Phú Trọng (2006-2011) |
Tiền nhiệm | Đặng Quân Thụy |
Kế nhiệm | Huỳnh Ngọc Sơn |
Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần | |
Nhiệm kỳ | tháng 4 năm 1993 – tháng 9 năm 1997 |
Tiền nhiệm | Nguyễn Trọng Xuyên |
Kế nhiệm | Nguyễn Văn Đà |
Tư lệnh Quân đoàn 2 | |
Nhiệm kỳ | tháng 6 năm 1988 – tháng 3 năm 1993 |
Tiền nhiệm | Bùi Công Ái |
Kế nhiệm | Nguyễn Văn Rinh |
Phó Tư lệnh thứ nhất Quân đoàn 2 | |
Nhiệm kỳ | tháng 10 năm 1987 – tháng 5 năm 1988 |
Phó Tư lệnh thứ nhất Quân khu II | |
Nhiệm kỳ | tháng 10 năm 1987 – 1987 |
Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Quốc hội | |
Nhiệm kỳ | 20 tháng 9 năm 1997 – 19 tháng 7 năm 20079 năm, 302 ngày |
Tiền nhiệm | Đặng Quân Thụy |
Kế nhiệm | Nguyễn Kim Khoa |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Việt Nam |
Sinh | 25 tháng 6, 1944Khai Thái, Phú Xuyên, Hà Tây |
Mất | 8 tháng 2, 2019 | (74 tuổi)Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Năm tại ngũ | 1964–2007 |
Cấp bậc | Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.jpgTrung tướng |
Chỉ huy | Tổng cục Hậu cầnQuân đoàn 2 |
Nguyễn Phúc Thanh (25 tháng 6 năm 1944 – 8 tháng 2 năm 2019) là một chính khách và tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông cũng là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa X, XI, thuộc đoàn đại biểu Tuyên Quang, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội khóa X, XI (1997–2007).[1]
giáo dục[sửa | sửa mã nguồn] Xuất thân[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 11/1964, ông nhập ngũ, chiến sĩ Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 9, Sư đoàn 304. Ngày 8/2/1966, ông gia nhập Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam, chính thức là ngày 9/2/1967.
Tháng 7/1967 – 11/1970, ông làm Trung đội trưởng, Đại đội phó, Đại đội trưởng, Tiểu đoàn phó rồi Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 9, Quân khu Trị Thiên.
Tháng 12/1970 – 8/1972, ông học tại Học viện Lục quân (Việt Nam).
Tháng 8/1972, ông làm Trợ lý tác chiến Quân khu Trị Thiên.
Tháng 5/1973 – 2/1975, ông đảm nhiệm các chức vụ Trung đoàn phó Trung đoàn 1 rồi Trung đoàn trưởng Trung đoàn 1, Sư đoàn 324.
Tháng 3/1975 – 9/1978, ông làm Tham mưu phó Sư đoàn 324.
Tháng 10/1978 – 6/1980, ông học tại Học viện Quốc phòng (Việt Nam).
Tháng 7/1980 – 6/1981, ông làm Sư đoàn phó – Tham mưu trưởng Sư đoàn 304, Quân đoàn 2, Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 7/1981 – 4/1985, ông làm Sư đoàn trưởng Sư đoàn 304, Quân đoàn 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong thời gian này ông được cử đi đào tạo tại Học viện Quân sự PunDe Liên Xô.
Tháng 5/1985 – 9/1987, ông làm Phó Tham mưu trưởng Quân đoàn 2, Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 10/1987– 5/1988, ông làm Phó Tư lệnh thứ nhất Quân đoàn 2, Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 6/1988 – 3/1993, ông được thăng quân hàm Thiếu tướng, Tư lệnh Quân đoàn 2, Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 4/1993 – 9/1997, ông lần lượt đảm nhiệm các chức vụ: Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần.; Quyền Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần; Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, Phó Bí thư Đảng ủy Tổng cục Hậu cần.
Tháng 9/1997, ông được bầu vào Đảng đoàn Quốc hội khóa X, làm Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4/2001), ông được bầu lại làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng và tiếp tục được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội, Đại biểu Quốc hội khóa X, XI.
Năm 2007, ông thôi giữ chức Phó Chủ tịch Quốc hội và nghỉ theo chế độ
Ông mất đột ngột khi đang điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 vào ngày 8/2/2019, không lâu sau lễ mừng thọ lần thứ 75.
Lịch sử thụ phong quân hàm
[sửa | sửa mã nguồn]Năm thụ phong | 1967 | 1968 | 1970 | 1973 | 1976 | 1980 | 1984 | 6.1988 | 10.1994 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quân hàm | Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Senior Lieutenant.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Captain.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Major.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant Colonel.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Colonel.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Senior Colonel.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Major General.jpg | Tập tin:Vietnam People's Army Lieutenant General.jpg |
Cấp bậc | Trung úy | Thượng úy | Đại úy | Thiếu tá | Trung tá | Thượng tá | Đại tá | Thiếu tướng | Trung tướng |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Danh sách Đại biểu Quốc hội khóa X”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2012.
Bài viết tiểu sử liên quan đến nhân vật quân sự Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
Từ khóa » Nguyễn Phúc Liên Thành Wiki
-
Liên Thành, Kẻ Sát Nhân Trong Những Ngày Miền Trung Biến động
-
Ông Liên Thành, Cựu Trưởng Ty CSQG Thừa Thiên Vừa Tạ Thế
-
Công Ty Liên Thành – Wikipedia Tiếng Việt
-
Ông Nguyễn Phúc Liên Thành Theo đạo Ca-Tô Là Phải Rồi
-
Cựu Thiếu Tá Cảnh Sát Liên Thành: “TRỊNH CÔNG SƠN Và Những ...
-
Về Chúng Tôi - Phúc Long Coffee & Tea
-
Mậu Thân- Huế, đi Tìm Những Phản đề — Tiếng Việt
-
CÁC “HỌ”: TÔN THẤT, TÔN NỮ, NGUYỄN PHÚC, CÔNG ... - VisitHue
-
Liên Thành Và Những Sự Thật Hay Lừa Dối.
-
Công Ty Liên Thành – Du Học Trung Quốc 2022 - Wiki Tiếng Việt
-
Giới Thiệu - Đại Học Nguyễn Tất Thành
-
Toà án Tối Cao California Tuyên án Hai ông Liên Thành Và Dương ...
-
Bán đất Tại Đường Phạm Thị Liên