Nguyên Tắc Kê Biên Tài Sản Trong Thi Hành án Dân Sự - Luật Hoàng Phi

Mục lục bài viết

Toggle
  • Kê biên tài sản là gì?
  • Nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án dân sự
  • Thủ tục thực hiện việc kê biên tài sản

Để đảm bảo cho việc thi hành án, pháp luật Việt Nam quy định rất cụ thể về các biện pháp cưỡng chế trong thi hành án. Trường hợp nào thì cưỡng chế thi hành án, trường hợp nào thì áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án? Nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án dân sự? Cùng chúng tôi giải đáp thắc mắc trên trong nội dung bài viết dưới đây.

Kê biên tài sản là gì?

Kê biên tài sản là một biện pháp cưỡng chế thi hành án đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 71 Luật Thi hành án dân sự.

Trường hợp nào thì cưỡng chế thi hành án: trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án dân sự

Có những Nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án dân sự mà chúng ta cần phải biết:

– Tài sản không được kê biên:

Theo quy định tại Điều 87 Luật thi hành án dân sự quy định:

Điều 87. Tài sản không được kê biên

1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.

2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:

a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;

b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;

c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;

d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;

đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;

e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.

3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:

a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;

b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;

c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.

– Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.

– Trong trường hợp có thể bị tịch thu toàn bộ tài sản thì kê biên vẫn phải để lại một phần tư liệu sinh hoạt tối thiểu, cần thiết cho gia đình bị can, bị cáo có điều kiện sinh sống như lương thực, thuốc, đồ đạc, dụng cụ sản xuất, chăn, màn, quần áo…

– Chỉ kê biên phần tài sản thuộc quyền sở hữu của nguyên đơn, bị đơn hoặc người có trách nhiệm bồi thường.

Thủ tục thực hiện việc kê biên tài sản

Căn cứ theo quy định của pháp luật thì việc thực hiện kê biên tài sản cần tuân thủ các Nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án dân sự.

Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được ủy quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.

Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khóa, phá khóa, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.

Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.

Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được ủy quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thắc mắc Nguyên tắc kê biên tài sản trong thi hành án dân sự để bạn đọc tham khảo. Nếu Quý khách còn thắc mắc gì vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết thì vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số tổng đài tư vấn 1900 6557.

Từ khóa » Kê Biên Tài Sản Thi Hành án Dân Sự