Nguyên Tắc Và Kinh Nghiệm Bố Trí Thép Dầm Cột - Tôn Nam Kim

Trong một công trình xây dựng thì mặt sàn, cột và dầm luôn được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của tải trọng trực tiếp khi sử dụng.

Mặt sàn bê tông cốt thép luôn được sử dụng chủ yếu tại các công trình xây dựng. Điều này có liên quan đến cách bố trí thép trong dầm bởi muốn đảm bảo chất lượng thi công công trình thì phải xem xét đến vấn đề bố trí thép sàn toàn khối.

Trong nội dung bài viết này, Tôn Nam Kim xin chia sẻ đến bạn một số nguyên tắc và kinh nghiệm bố trí thép dầm cột sao cho hiệu quả nhất.

Bản vẽ thi công dầm

Bản vẽ thi công dầm

Bản vẽ kỹ thuật thi công dầm được thực hiện bởi các kỹ sư sẽ thể hiện rõ ràng chi tiết các thông số hình dáng, đường kính, chiều dài, số lượng…để việc thi công trở nên dễ dàng.

Nếu bạn là người trực tiếp giám sát công trình chắc chắn bạn sẽ cần đến 30 phút học cách đọc bản vẽ thiết kế.

  • Bản vẽ cốt thép thường gồm có mặt chính và các mặt cắt ngang
  • Mặt chính vẽ theo trục dầm, nhìn từ bên cạnh. Các mặt ngang thể hiện sự thay đổi của cốt thép dọc theo trục dầm
  • Quy ước xem bê tông là trong suốt nên trên mặt chính thấy rõ các loại cốt thép
  • Trên mỗi mặt cắt ngang chỉ thể hiện cốt thép có trong mặt cắt đó
  • Trong một số trường hợp có cấu tạo đơn giản có thể không cần vẽ thép trong mặt chính mà chỉ vẽ trên vài mặt cắt
  • Cốt thép đai chủ yếu được thể hiện trên mặt cắt. Trên mặt chính có thể vẽ toàn bộ cốt thép đai hoặc chỉ vẽ một vài đai đại diện cho từng đoạn
  • Khi cốt thép đai được đặt với khoảng cách không đều s1, s2,…thì phải chỉ rõ số lượng đai với khoảng cách s1 trong từng đoạn hoặc chiều dài đoạn dầm trong đó đặt cốt thép đai với si

Có thể bạn muốn biết thêm:

  • Bảng Tra Thép: Diện Tích Cốt Thép Xây Dựng Cập Nhật 2021
  • Bố Trí Thép Sàn 2 Lớp: Nguyên Tắc Và Cách Làm Đúng Tiêu Chuẩn

Nguyên tắc và kinh nghiệm bố trí thép dầm trên tiết diện ngang

Chọn đường kính cốt thép dầm dọc

  • Trong dầm sàn đường kính cốt thép chịu lực thường được chọn trong khoảng 12 tới 25mm
  • Trong dầm chính có thể chọn đường kính lên tới 32mm.
  • Không nên chọn đường kính lớn quá 1/10 bề rộng dầm
  • Để tiện cho thi công trong mỗi dầm không nên dùng quá ba loại đường kính cho cốt thép chịu lực, các đường kính chênh lệch tối thiểu là 2mm (để tránh nhầm lẫn)
  • Khi sắp xếp cốt thép trong tiết diện cần tuân theo quy định về bảo vệ và khoảng hở của cốt thép.
  • Để chọn cốt thép khi đã biết diện tích As có thể tra ở bảng bên dưới
bảng tra kích thước và trọng lượng cốt thép

Lớp bảo vệ cho cốt thép dầm

Phân biệt lớp bảo vệ của cốt thép chịu lực C1 và của cốt thép đai C2. Trong mọi trường hợp chiều dày lớp bảo vệ C không được nhỏ hơn đường kính cốt thép và không nhỏ hơn giá trị Co với quy định như sau

Với cốt thép chịu lực:

Trong bản và tường có chiều dày:

  • Từ 100mm trở xuống Co=10 mm (15mm)
  • Từ 100mm trở lên thì Co=15 mm (20mm)

Trong dầm và sườn có chiều cao:

  • Nhỏ hơn 250mm thì Co=15mm (20mm)
  • Từ 250mm trở lên thì Co=20mm (25mm)

Với cốt thép cấu tạo, cốt thép đai:

Khi chiều cao tiết diện:

  • Nhỏ hơn 250mm thì Co=10mm (15mm)
  • Từ 250mm trở lên thì Co=15 mm (20mm)

Lưu ý

  • Giá trị trong ngoặc (..) áp dụng cho kết cấu ngoài trời hoặc những nơi ẩm ướt
  • Đối với những kết cấu ở trong vùng chịu ảnh hưởng của môi trường biển (nước mặn) cần lấy tăng chiều dày lớp bảo vệ theo TCXDVN 327:2004
  • Đối với kết cấu làm bằng bê tông nhẹ, bê tông tổ ong cần lấy tăng chiều dày lớp bảo vệ theo điều 8.3 của tiêu chuẩn TCVN 5574:2012

Khoảng hở của cốt thép dầm

Khoảng hở t giữa hai mép cốt thép ( khoảng cách thông thủy ) không được nhỏ hơn đường kính cốt thép lớn hơn và không nhỏ hơn trị số to. Đối với cốt thép của dầm sàn, khi đổ bê tông ở vị trí nằm ngang quy đinh to như sau:

  • Với cốt thép đặt dưới to=25mm
  • Với cốt thép đặt trên to=30mm
Lớp bảo vệ và khoảng hở của cốt thép

Khi cốt thép đặt thành hai hàng (hình c) thì với các hàng phía trên to=50mm (trừ hai hàng dưới cùng). Chú ý rằng khi trong mỗi vùng đặt cốt thép thành nhiều hàng thì không được đặt cốt thép ở hàng trên vào khe hở ở hàng dưới.

Trường hợp thi công dùng dầm dùi thì khoảng hở t ở các lớp phía trên cần bảo đảm đút lọt dầm dùi

Trường hợp đặc biệt: Trong điều kiện chật hẹp, dùng nhiều cốt thép có thể bố trí cốt thép theo cặp, không có khe hở giữa chúng (hình d ở trên). Phương ghép cặp phải theo phương đổ bê tông và khoảng hở giữa các cặp tc ≥ 1.5Ø

Có thể bạn muốn biết: Đà kiềng là gì? Phân biệt đà kiềng và giằng móng (+video minh họa)

Giao nhau của cốt thép dầm

Giao nhau giữa dầm sàn và dầm chính

Cốt thép dọc trong dầm sàn và trong dầm khung ( dầm chính ) vuông góc với nhau, giao nhau tại liên kết

Tại đây cốt thép của hai dầm có thể vướng vào nhau, đặc biệt là các thanh ở phía trên. Thường đặt cốt thép dọc trong dầm chính bên dưới cốt dọc của dầm sàn

Khi đặt cốt thép bên trên của dầm sàn thành hai hàng thì phải đặt cách ra để cốt thép phía trên của dầm chính được đặt vào khoảng giữa hai hàng đó. Lúc này nếu cốt thép bên trên của dầm chính cũng đặt thành hai hàng thì cũng phải đặt cách ra để kẹp cốt thép của dầm sàn vào giữa

Nguyên tắc và kinh nghiệm bố trí đặt cốt thép dầm theo phương dọc

Nguyên tắc chung

  • Trong vùng momen dương cốt thép dọc chịu kéo As đặt ở phía dưới, trong vùng momen âm ở phía trên
  • Trong mỗi vùng đã tính toán và chọn đặt cốt thép ở tiết diện có momen lớn nhất. Càng ra xa tiết diện đó, để tiết kiệm có thể và nên giảm bớt cốt thép bằng cách cắt bớt một số thanh hoặc uốn chuyển vùng
  • Sau khi cắt hoặc uốn phải đảm bảo số cốt thép còn lại đủ khả năng chịu lực theo momen uốn trên các tiết diện thẳng góc và cả trên các tiết diện nghiêng
  • Cốt thép chịu lực cần được neo chắc chắn ở đầu mỗi thanh, xác định các đoạn neo này theo quy định ở mục neo phần dưới
  • Dọc theo trục dầm các cốt thép chịu lực ở phía dưới và phái trên có thể được đặt 1 cách độc lập hoặc được đặt phối hợp

Đặt cốt thép độc lập

Ví dụ về cốt thép độc lập
  • Chọn và đặt cốt thép dầm một cách độc lập trong từng nhịp và trong từng gối bằng các thanh thẳng như hình dưới sẽ giúp đạt được sự linh hoạt trong việc chọn và bố trí cốt thép, thuận tiện cho thi công nhưng khó đạt yêu cầu tiết kiệm
  • Cốt thép độc lập là những thanh thẳng, cũng có thể uốn các đầu mút làm cốt thép xiên nhưng sau khi uốn chỉ làm thêm đoạn neo mà không kéo dài thêm để tham gia chịu momen.
  • Các thép xiên này thường được bố trí theo yêu cầu chịu lực cắt, cũng có thể chỉ là cốt xiên theo cấu tạo. Với cốt thép xiên cấu tạo đoạn neo nằm ngang chỉ cần dài 5Ø
  • Hình bên trên giới thiệu cách bố trí cốt thép độc lập trong hai nhịp đầu của dầm nhiều nhịp. Các thanh cốt thép đều thẳng, riêng thanh số 7 được uốn ở hai đầu làm cốt thép xiên.
  • Với cách đặt cốt thép độc lập số lượng các thanh thép trong mỗi hàng ở nhịp biên, nhịp giữa và trên gối có thể khác nhau.
  • Và trên hình trên các thanh cốt thép giả định là thép tròn trơn nên đầu mút được uốn móc tròn. Khi dùng cốt thép có gờ đầu mút có thể để thẳng hoặc uốn neo gập
  • Trường hợp đầu mút cốt thép để thẳng bị lẫn vào hình chiếu của một thanh khác thì dùng kí hiệu một móc nhọn để diễn tả như hình dưới

Đặt cốt thép phối hợp

Ví dụ về đặt cốt thép phối hợp
  • Đem uốn một số thanh chịu momen dương ở giữa nhịp (đặt phía dưới) lên phía trên để kết hợp làm cốt thép chịu momen âm. Trong hình trên, đã uốn 2 thanh số từ nhịp biên lên gối B, uốn thanh số 7 ở nhịp giữa lên gối B. Các đoạn uốn xiên có thể được kết hợp làm cốt xiên chịu lực cắt (có kể trong tính toán) hoặc chỉ là một đoạn uốn do cấu tạo bình thường
  • Việc uốn để phối hợp cốt thép cũng như uốn cốt thép xiên phải đảm bảo tính đối xứng qua mặt phẳng đứng chưa trục dầm và trục của toàn bộ các đoạn của thanh cốt thép phải nằm trong mặt phẳng thẳng đứng. Không cho phép uốn chéo cốt thép
  • Việc đặt cốt thép phối hợp có thể tiết kiệm được 1 ít nhưng làm cho thi công trở nên phức tạp hơn và việc chọn lựa để bố trí đúng các thanh thép cũng trở nên khó khăn hơn
  • Để đặt cốt thép phối hợp thường chọn 1 vài phương án bố trí cốt thép chịu momen dương ở giữa nhịp, dự kiến uốn 1 số thanh lên gối. Ở trên gối thiếu bao nhiêu thì đặt thêm các thanh thẳng
  • Trong thí dụ của hình trên, giả sử cốt thép cần thiết ở gối là As= 900mm2 thì theo hình ta đã uốn từ dưới lên được 2Ø14+Ø16 có diện tích là 308+201= 509mm2 còn thiếu 900-509= 391mm2 nên ta sẽ chọn đặt thêm 2Ø16= 402mm2
  • Việc đặt cốt thép phối hợp khó có thể chọn 1 lần là xong mà thường phải thử một vài phương án để tìm được cách bố trí hợp lý.
  • Hình trên thể hiện các cốt thép có gờ, đầu mút để thẳng hoặc uốn móc gập (thanh số 1, 3 và 4). Ở chỗ đầu mút cốt thép lẫn vào hình chiếu của thanh khác dùng kí hiệu một móc nhọn và tại đó ghi số hiệu thanh thép.

Neo cốt thép vào gối

  • Các cốt thép dọc phía dưới phải được neo chắc chắn vào gối tựa. Đầu mút của các thanh tròn trơn dùng trong khung buộc cần được uốn móc vòng
  • Đầu mút của các thanh có gờ có thể để thẳng, khi cần thiết có thể uốn gập 90° hoặc 135°
  • Trong dầm với b ≥ 150mm số cốt thép kéo vào gối tựa tối thiểu là hai thanh, có diện tích không nhỏ hơn k% diện tích As cần thiết ở giữa nhịp.
  • Với gối biên kê tự do k=60, với các gối tựa k=40. Riêng với gối biên kê tự do diện tích các thanh kéo vào gối còn không nhỏ hơn As0=Qa/Rs ( Qa: Lực cắt ở gối tựa )
  • Đoạn dài neo cốt thép ở gối tựa biên kê tự do ( tính từ mép gối tựa đến mút thanh thép ) không được nhỏ hơn 5Ø khi thỏa mãn điều kiện Q ≤ Qb0 ( không cần tính toán cốt thép đai )
  • Khi không thỏa mãn điều kiện Q ≤ Qb0 thì đoạn dài neo không nhỏ hơn 10Ø
  • Trường hợp kích thước gối tựa bị hạn chế không thể bảo đảm chiều dài đoạn neo như quy định cần thiết phải có biện pháp neo bổ sung

Neo cốt thép ở giữa nhịp

  • Ra xác các tiết diện có momen lớn nhất trong từng đoạn dầm, để tiết kiệm có thể cắt bớt 1 số thanh.
  • Khi cắt như vậy ở mỗi đầu thanh cần xác định ba tiết diện: mút thanh T, tiết diện cắt lý thuyết E, tiết diện mà tại đó thanh được sử dụng hết khả năng chịu lực F
Sơ đồ đoạn neo và uốn cốt thép
  • Tiết diện cắt lý thuyết E là tiết diện mà tại đó theo tính toán về khả năng chịu momen trên tiết diện thẳng góc thì không cần đến thanh đó nữa (những thanh còn lại đủ để chịu momen)
  • Gọi đoạn TF là đoạn neo toàn phần, đoạn này phải không được nhỏ hơn Lan xác định theo công thức bên dưới ( Với Lan là chiều dài đoạn neo thẳng của cốt thép)
Công thức cấu tạo cốt thép dầm

Đồng thời Lan ≥ λan.Ø và Lan ≥ L*

Các hệ số ωan, Δan, λan và L* cho trong bảng bên dưới

Số liệu để xác định đoạn neo cốt thép
  • Gọi TE là đoạn neo bổ sung (hoặc đơn giản là đoạn neo) thường kí hiệu bằng chữ W. Với dầm có chiều cao không đổi đoạn neo W được xác định theo công thức bên dưới (đồng thời lấy W ≥ 20Ø)
Công thức cấu tạo cốt thép dầm

qsw lấy theo công thức

Công thức cấu tạo cốt thép dầm

Q là lực cắt (lấy bằng độ dốc của biểu đồ momen) tại tiết diện cắt lý thuyết

  • Khi trong vùng neo W có cốt thép xiên thì tính W theo công thức
công thức cấu tạo cốt thép dầm

As.inc: Là diện tích lớp cốt thép xiên

Ө là góc nghiêng cốt thép xiên

  • Thông thường chỉ cần xác định đoạn neo W mà không cần kiểm tra TF ≥ Lan, chỉ cần kiểm tra khi điểm E nằm quá gần điểm F
  • Để xác định điểm cắt lý thuyết E cần tiến hành xác định khả năng chịu lực của các tiết diện dầm và vẽ hình bao vật liệu

Uốn cốt thép dầm

  • Khi uốn cốt thép cần xác định điểm đầu ở trong vùng kéo và điểm cuối ở trong vùng nén. Các vùng này phụ thuộc vào thanh cốt thép đang dùng để chịu momen dương hay âm
  • Xét đoạn uốn xiên HK như hình dưới
Sơ đồ đoạn neo và uốn cốt thép
  • Khi xem uốn cốt thép chịu momen dương từ giữa nhịp lên gối thì K là điểm đầu, H là điểm cuối. Cũng có thể xem ngược lại là uốn cốt thép chịu momen âm trên gối xuống. lúc này H là điểm đầu còn K là điểm cuối
  • Gọi tiết diện cần là tiết diện mà tại đó thanh cốt thép được sử dụng hết khả năng chịu lực (để chịu momen theo tiết diện thẳng góc). Khoảng cách theo phương trục dầm từ tiết diện cần đến điểm đầu đoạn cuối không nhỏ hơn 0,5ho
  • Theo thí dụ hình trên thì xem tiết diện F1 là tiết diện cần thì F1H ≥ 0,5ho. Khi trong đoạn từ H đến gối tựa không cắt bớt các thanh cốt thép khác thì có thể xem F1 ở tiết diện mép gối tựa.
  • Gọi tiết diện uốn lý thuyết là tiết diện mà tại đó không cần đến thanh cốt thép đang xét ( những thanh còn lại đủ khả năng chịu momen – tương tự như tiết diện cắt lý thuyết ).
  • Điểm cuối của đoạn uốn xiên phải nằm về phía có momen nhỏ hơn so với tiết diện uốn lý thuyết với khoảng cách ≥ 0,5ho

Cốt thép dọc cấu tạo

cốt thép

Cốt giá

  • Khi trong vùng nén của dầm không có cốt thép chịu lực cần đặt cốt thép cấu tạo, gọi là cốt giá để liên kết với cốt đai thành khung cốt thép.
  • Cốt giá được đặt vào các góc của cốt thép đai, thường có đường kính từ 10-14mm
  • Tổng diện tích các thanh cốt giá cần phải thỏa mãn điều kiện >=μmin bho (với μmin=0,0005-0,001)
  • Ở hình bên dưới các thanh số 1 (2Ø12) là cốt giá
Ví dụ về đặt cốt thép phối hợp
  • Trong đoạn dầm chịu momen đã đặt thanh số 2 để chịu lực
  • Trong đoạn dầm gần gối tựa biên chịu momen dương, đem cắt các thanh số 2 có đường kính lớn đặt vào cốt giá số 1 có đường kính bé. Làm như vậy cũng chỉ là để tiết kiệm vật liệu.
  • Cũng có thể kéo dài thanh số 2 ( khi nó có đường kính không lớn lắm ) ra đến mút dầm mà không đặt thêm thanh 1 thì lúc này thanh số 2 làm nhiệm vụ cốt giá ở trong đoạn dầm chỉ chịu momen dương

Cốt đứng

  • Khi chiều cao dầm lớn hơn 700mm cần đặt thêm cốt thép dọc cấu tạo ở mặt bên của dầm, gọi đó là cốt đứng
cốt thép
  • Khoảng cách Sd giữa các cốt thép dọc ( cốt thép chịu lực, cốt giá, cốt đứng ) theo chiều cao dầm không lớn hơn 500mm
  • Diện tích tiết diện một thanh cốt đứng là Asd không nhỏ hơn 0,001bosd. Lấy bo=min (b/2 và 200mm)
  • Đường kính cốt đứng thường là Ø10-Ø14

Tổng kết

Mong rằng qua bài viết này bạn đã có được thật nhiều nguyên tắc và kinh nghiệm bố trí thép dầm cột cho riêng mình.

Tôn Nam Kim – doanh nghiệp sản xuất tôn mạ hàng đầu Việt Nam, xin được đồng hành cùng bạn!

Từ khóa » Bố Trí Thép Dầm Trực Giao