Nguyễn Tân Cương – Wikipedia Tiếng Việt

Đại tướngNguyễn Tân Cương
Đại tướng Nguyễn Tân Cương, năm 2024
Chức vụ
Tổng Tham mưu trưởngQuân đội nhân dân Việt Nam
Nhiệm kỳ1 tháng 6 năm 2021 – nay 3 năm, 199 ngày
Phó Tổng Tham mưu trưởng
  • Huỳnh Chiến Thắng (2020 - nay)
  • Ngô Minh Tiến (2018 - 2022)
  • Nguyễn Trọng Bình (2019 - nay)
  • Phùng Sĩ Tấn (2019 - nay)
  • Nguyễn Văn Nghĩa (2019 - nay)
  • Phạm Trường Sơn (2022 - nay)
  • Nguyễn Doãn Anh (2022 - 2024)
Tiền nhiệmPhan Văn Giang
Kế nhiệmđương nhiệm
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
Nhiệm kỳ1 tháng 1 năm 2020 – nay4 năm, 351 ngày
Bộ trưởng
  • Ngô Xuân Lịch
  • Phan Văn Giang
Tiền nhiệmPhan Văn Giang
Kế nhiệmđương nhiệm
Phó Tổng Tham mưu trưởng
Nhiệm kỳ11 tháng 11 năm 2018 – 30 tháng 12 năm 20191 năm, 49 ngày
Tổng Tham mưu trưởngPhan Văn Giang
Tiền nhiệmPhan Văn Giang
Kế nhiệmNguyễn Văn Nghĩa
Tư lệnh Quân khu 4
Nhiệm kỳ15 tháng 11 năm 2014 – 10 tháng 11 năm 20183 năm, 360 ngày
Phó Tư lệnh
  • Nguyễn Sỹ Hội (2014 - nay)
  • Hà Tân Tiến (2016 - nay
  • Hà Thọ Bình (2018- nay)
Tiền nhiệmNguyễn Hữu Cường
Kế nhiệmNguyễn Doãn Anh
Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng Quân khu 4
Nhiệm kỳ23 tháng 9 năm 2013 – 15 tháng 11 năm 20141 năm, 53 ngày
Tiền nhiệmHồ Ngọc Tỵ
Kế nhiệmĐặng Trọng Quân
Tư lệnh Quân đoàn 1
Nhiệm kỳ13 tháng 4 năm 2011 – 23 tháng 9 năm 20132 năm, 163 ngày
Tiền nhiệmPhan Văn Giang
Kế nhiệmTrần Việt Khoa
Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng Quân đoàn 1
Nhiệm kỳ13 tháng 5 năm 2010 – 13 tháng 4 năm 2011335 ngày
Tiền nhiệmPhan Văn Giang
Kế nhiệmTrần Việt Khoa
Sư đoàn trưởng Sư đoàn 312
Nhiệm kỳ18 tháng 4 năm 2008 – 13 tháng 5 năm 20102 năm, 25 ngày
Tiền nhiệmPhan Văn Giang
Kế nhiệmNguyễn Văn Triệu
Ủy viên Trung ương Đảng khóa XII, XIII
Nhiệm kỳ26 tháng 1 năm 2016 – nay8 năm, 326 ngày
Tổng Bí thưNguyễn Phú Trọng (2016-2024) Tô Lâm (2024-nay)
Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa XI
Nhiệm kỳ19 tháng 1 năm 2011 – 25 tháng 1 năm 20165 năm, 6 ngày
Tổng Bí thưNguyễn Phú Trọng
Đại biểu Quốc hội khóa XV
Nhiệm kỳ23 tháng 5 năm 2021 – nay3 năm, 208 ngày
Chủ tịch Quốc hội
  • Vương Đình Huệ
  • Trần Thanh Mẫn
Vị trí Việt Nam
Đại diệnBình Dương
Thông tin cá nhân
Sinh12 tháng 2, 1966 (58 tuổi)Hà Nam, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam
Học vấnCử nhân Quân sự
Binh nghiệp
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ1983 — nay
Cấp bậc  Đại tướng
Chỉ huy Quân đội nhân dân Việt Nam

Nguyễn Tân Cương (sinh ngày 12 tháng 2 năm 1966) là sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tướng. Ông hiện là Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XV nhiệm kì 2021-2026, thuộc Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh Bình Dương. Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương; ông từng là Ủy viên Dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII. [1][2]

Thân thế, học vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyễn Tân Cương sinh ngày 12 tháng 2 năm 1966, quê quán tại xã Tiên Ngoại, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Ông có trình độ lý luận cao cấp và học vị cử nhân quân sự tại Trường Sĩ quan Lục quân 2.[3]

Binh nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 10 năm 1983, ông thi đỗ vào trường Sĩ quan Lục quân 2 học lớp Chỉ huy tham mưu Binh chủng hợp thành.

Ngày 28 tháng 1 năm 1985, ông gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam.[3]

Tháng 6 năm 1986, ông tốt nghiệp ra trường được điều động về nhận công tác làm Trung đội trưởng ở Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 201, Sư đoàn 302, Mặt trận 479, Quân khu 7 chiến đấu tại Campuchia.

Tháng 10 năm 1987, ông là học viên đào tạo Giáo viên Chiến thuật, Trường Sĩ quan Lục quân 2.[3]

Tháng 9 năm 1988, ông về công tác giữ chức Phó Đại đội trưởng Quân sự thuộc Tiểu đoàn 7, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.

Tháng 4 năm 1989, ông là Đại đội trưởng Đại đội 3, Tiểu đoàn 7 và Đại đội trưởng Đại đội 6, Tiểu đoàn 8 thuộc Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1 đến tháng 3 năm 1991 ông là trợ lý Tác huấn Ban Tham mưu, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.[3]

Tháng 4 năm 1992, ông là Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 8 thuộc Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.

Tháng 4 năm 1993, ông là trợ lý Phòng Quân huấn, Bộ Tham mưu, Quân đoàn 1.[3]

Tháng 9 năm 1996 đến tháng 7 năm 1999, ông là học viên Đào tạo Chỉ huy Tham mưu Binh chủng hợp thành cấp Trung đoàn, Học viện Lục quân.. Tháng 8 năm 1999, ông là trợ lý Phòng Quân huấn, Bộ Tham mưu, Quân đoàn 1.[3]

Tháng 9 năm 2000, ông là Phó Trung đoàn trưởng, Tham mưu trưởng Trung đoàn 141, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.[3]

Tháng 6 năm 2002, ông là Trung đoàn trưởng Trung đoàn 141, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.

Tháng 11 năm 2003, ông là Trung đoàn trưởng Trung đoàn 165, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.[3]

Tháng 12 năm 2004, ông là Phó Tham mưu trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.

Tháng 9 năm 2005, ông là học viên Đào tạo Chỉ huy Tham mưu Binh chủng hợp thành cấp Sư đoàn, Học viện Lục quân cho đến tháng 7 năm 2006.[3]

Tháng 8 năm 2006, ông là Phó Tham mưu trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1. Tháng 6 năm 2007, ông là Phó Sư đoàn trưởng Quân sự Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.[3]

Tháng 8 năm 2008, ông là Sư đoàn trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1[4], Phó Bí thư Đảng ủy Sư đoàn 312.

Tháng 6 năm 2010, ông là Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng Quân đoàn 1, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân đoàn 1.[3]

Ngày 18 tháng 1 năm 2011, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, ông trúng cử chức Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương.

Tháng 2 năm 2011 - Tháng 1 năm 2012, ông là học viên Đào tạo Chỉ huy Tham mưu Binh chủng hợp thành cấp Chiến dịch Chiến lược, Học viện Quốc phòng.[3]

Tháng 10 năm 2011, ông là Tư lệnh Quân đoàn 1, Phó Bí thư Đảng ủy Quân đoàn 1.[5]

Tháng 3 - Tháng 7 năm 2013, ông là học viên bồi dưỡng dự nguồn cán bộ cao cấp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.[3]

Tháng 4 năm 2013, ông là Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng Quân khu 4, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân khu..

Ngày 15 tháng 11 năm 2014, ông được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Quân khu 4[6] thay Trung tướng Nguyễn Hữu Cường. Cũng trong thời gian đó, ông được Thường vụ Quân ủy Trung ương chỉ định trực tiếp tham gia sinh hoạt tại Đảng ủy Quân khu 4 và được giữ chức Phó Bí thư Đảng ủy Quân khu 4.

Tháng 8 năm 2015, tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quân khu 4 nhiệm kỳ 2015-2020, ông tái đắc cử chức Phó Bí thư Đảng ủy Quân khu.

Ngày 26 tháng 1 năm 2016, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Việt Nam, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 12.[3]

Ngày 14 tháng 11 năm 2018, ông được bổ nhiệm Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam [7]

Ngày 31 tháng 12 năm 2019, theo Quyết định 1966/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Trung tướng Nguyễn Tân Cương, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Quân ủy Trung ương, Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam.[8]

Ngày 7 tháng 1 năm 2020, Bộ Quốc phòng tổ chức hội nghị trao quyết định về công tác cán bộ, Đại tướng Ngô Xuân Lịch đã trao quyết định và chúc mừng Trung tướng Nguyễn Tân Cương giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.[3]

Sáng ngày 22 tháng 1 năm 2021, tại Phủ Chủ tịch, ông cùng với Võ Minh Lương được Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã trao quyết định thăng quân hàm từ Trung tướng lên Thượng tướng.[9]

Ngày 30 tháng 1 năm 2021, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XIII, nhiệm kỳ 2021-2026.[3]

Ngày 31 tháng 5 năm 2021, ông được Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc ký quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Sáng ngày 3 tháng 6 năm 2021, tại Phủ Chủ tịch, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc đã trao quyết định bổ nhiệm Nguyễn Tân Cương làm Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.[10]

Sáng 20/10, tại Phủ Chủ tịch, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Thống lĩnh các Lực lượng vũ trang nhân dân, chủ trì lễ công bố, trao quyết định thăng quân hàm từ cấp Thượng tướng lên cấp Đại tướng đối với Bộ trưởng Bộ Công an Lương Tam Quang và Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Nguyễn Tân Cương.

Lịch sử thụ phong quân hàm

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm thụ phong 1987 1990 1993 1996 2000 2004 2008 2012 2016 2021 2024
Cấp bậc Trung úy Thượng úy Đại úy Thiếu tá Trung tá Thượng tá Đại tá Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng Đại tướng

Tiểu sử chức vụ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:Đại táPhan Văn Giang Sư đoàn trưởng Sư đoàn 3122008–2010 Kế nhiệm:Đại táNguyễn Văn Triệu
Tiền nhiệm:Thiếu tướngPhan Văn Giang Tư lệnh Quân đoàn 12011–2013 Kế nhiệm:Thiếu tướngTrần Việt Khoa
Tiền nhiệm:Trung tướngNguyễn Hữu Cường Tư lệnh Quân khu 42014–2018 Kế nhiệm:Trung tướng Nguyễn Doãn Anh
Tiền nhiệm:Đại tướngPhan Văn Giang Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam2021–nay Kế nhiệm:đương nhiệm

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Phó Tư lệnh Quân khu 4 Nguyễn Tân Cương chào xã giao lãnh đạo tỉnh 8/2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ “Thiếu tướng Nguyễn Tân Cương làm việc với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh”.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “Tiểu sử Tổng Tham mưu trưởng QĐND Nguyễn Tân Cương”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  4. ^ “Huyện Duy Tiên: Tổ chức kỉ niệm 65 năm”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ “Quân đoàn 1 bàn giao nhà tình nghĩa”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2015.
  6. ^ “Đại tướng Phùng Quang Thanh làm việc tại Quân khu 4 11/2014”.
  7. ^ “Công bố các quyết định nhân sự của Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ”. Báo điện tử Chính phủ.
  8. ^ A. Quân. “Trung tướng Nguyễn Tân Cương làm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng”. Công an TPHCM. ngày 1 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2020.
  9. ^ “Thăng quân hàm Thượng tướng cho 2 Thứ trưởng Bộ Quốc phòng”. vtv.vn.
  10. ^ “Chủ tịch nước trao Quyết định bổ nhiệm Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ QUỐC PHÒNG NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. ngày 3 tháng 6 năm 2021.
  • x
  • t
  • s
Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam
  • Hoàng Văn Thái (1945–1953)
  • Văn Tiến Dũng (1953–1954)
  • Hoàng Văn Thái (1954)
  • Văn Tiến Dũng (1954–1978)
  • Lê Trọng Tấn (1978–1986)
  • Lê Đức Anh (1986–1987)
  • Đoàn Khuê (1987–1991)
  • Đào Đình Luyện (1991–1995)
  • Phạm Văn Trà (1995–1997)
  • Đào Trọng Lịch (1997–1998)
  • Lê Văn Dũng (1998–2001)
  • Phùng Quang Thanh (2001–2006)
  • Nguyễn Khắc Nghiên (2006–2010)
  • Đỗ Bá Tỵ (2010–2016)
  • Phan Văn Giang (2016–2021)
  • Nguyễn Tân Cương (2021–)

Từ khóa » đồng Chí Nguyễn Tân Cương