Nguyễn Thị Thanh Nhã – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Sự nghiệp
  • 2 Thống kê sự nghiệp Hiện/ẩn mục Thống kê sự nghiệp
    • 2.1 Bàn thắng quốc tế
      • 2.1.1 Việt Nam
  • 3 Thành tích
  • 4 Tham khảo
  • 5 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Nguyễn Thị Thanh Nhã
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 25 tháng 9, 2001 (23 tuổi)
Nơi sinh Thường Tín, Hà Tây, Việt Nam
Chiều cao 1,62 m (5 ft 4 in)
Vị trí Tiền đạo[1][2]
Thông tin đội
Đội hiện nay Hà Nội I
Số áo 19
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2015– Hà Nội I 47 (6)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡
Năm Đội ST (BT)
2017–2021 U-20 Việt Nam 4 (1)
2019– Việt Nam 35 (7)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 9 năm 2024

Nguyễn Thị Thanh Nhã (sinh ngày 25 tháng 9 năm 2001[3][4]) là một cầu thủ bóng đá nữ Việt Nam đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Hà Nội I và Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam.[5]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Thanh Nhã thi đấu trận đầu tiên cho Việt Nam gặp Maldives tại Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2022, cô lập cú đúp trong chiến thắng 16–0. Sau đó, cô cùng đồng đội tiếp tục dễ dàng đánh bại Tajikistan 7–0 qua đó giành quyền thi đấu tại Cúp bóng đá nữ châu Á 2022. Tháng 2 năm 2022, Thanh Nhã có mặt trong đội hình Việt Nam thi đấu tại giải Cúp bóng đá nữ châu Á 2022 ở Ấn Độ. Trong giải đấu đó, Việt Nam với đội hình bị tàn phá bởi Covid-19 đã thi đấu kiên cường và thành công giành vé tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023.

Ngày 21 tháng 5 năm 2022, cô cùng đội tuyển Việt Nam giành huy chương vàng môn bóng đá nữ tại SEA Games 31 sau 120 phút đầy kịch tính (giành chiến thắng 1–0) trước Thái Lan trên sân nhà. Ngày 4 tháng 7 năm 2022, cô cùng đồng đội tham dự Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 với vị thế đương kim vô địch và cô đã đóng góp một bàn thắng trong chiến thắng 3–0 trước Campuchia nhưng sau đó đội đã để thua 0–4 trước Philippines tại bán kết và 3–4 trước Myanmar tại trận tranh hạng 3, qua đó đứng thứ 4 chung cuộc. Một năm sau, vào ngày 15 tháng 5 năm 2023, cô tiếp tục cùng đồng đội giành huy chương vàng môn bóng đá nữ tại SEA Games 32 tại Campuchia. Ở giải đấu ấy, cô đã ghi 2 bàn thắng cùng vào lưới Myanmar tại vòng bảng và chung kết. Tại chính trận chung kết, pha lốp bống của cô tại phút thứ 75 đã ấn định chiến thắng 2–0 cho đội tuyển Việt Nam.[6] Vào ngày 24 tháng 6 năm 2023, đội tuyển Việt Nam có trận giao hữu với Đức để chuẩn bị trước thềm World Cup nữ 2023 và để thua 1–2. Thanh Nhã là người ghi bàn thắng duy nhất cho Việt Nam tại phút 93. Tại giải Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023, Việt Nam chung bảng với Hoa Kỳ, Bồ Đào Nha và Hà Lan. Việt Nam để thua Hoa Kỳ 0–3, để thua Bồ Đào Nha 0-2 và tiếp tục thất bại trước Hà Lan 0–7, qua đó bị loại từ vòng bảng.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Lần ra sân Ngày Địa điểm Đối thủ Tỷ số Kết quả Giải thi đấu
1. 1. 23 tháng 9 năm 2021 Sân vận động Pamir, Dushanbe, Tajikistan  Maldives 1–0 16–0 Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2022
2. 10–0
3. 15. 7 tháng 7 năm 2022 Biñan Football Stadium, Biñan, Philippines  Campuchia 3–0 3–0 Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2022
4. 20. 5 tháng 4 năm 2023 Dasarath Rangasala, Kathmandu, Nepal  Nepal 5–1 5–1 Vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2024 khu vực châu Á
5. 23. 6 tháng 5 năm 2023 Sân vận động RCAF Old, Phnom Penh, Campuchia  Myanmar 2–1 3–1 Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023
6. 26. 15 tháng 5 năm 2023 Sân vận động Olympic, Phnom Penh, Campuchia  Myanmar 2–0 2–0
7. 27. 24 tháng 6 năm 2023 Sparda-Bank-Hessen-Stadion, Offenbach, Đức  Đức 1–2 1–2 Giao hữu

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đại hội Thể thao Đông Nam Á: 1 2021, 1 2023

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Player Profile NGUYEN THI THANH NHA”. AFC. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022.
  2. ^ “Nguyễn Thị Thanh Nhã”. soccerway. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ “VFF - ĐT Nữ Việt Nam hướng đến trận đấu gặp chủ nhà Tajikistan”. VFF. 25 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
  4. ^ “Tiền đạo trẻ Nguyễn Thị Thanh Nhã: "Cố gắng hoàn thiện mỗi ngày"”. Báo Nhân Dân (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ Tuấn Ngọc (9 tháng 12 năm 2021). “Thanh Nhã "cánh hồng" của đội tuyển Việt Nam”. Báo Pháp luật Việt Nam điện tử. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
  6. ^ Thạch Phan (15 tháng 5 năm 2023). “Việt Nam giành Huy chương Vàng bóng đá nữ SEA Games 32”. Báo Nhân Dân điện tử. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nguyen Thi Thanh Nha trên FBREF
  • Nguyễn Thị Thanh Nhã tại AFC
Đội hình Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Đội hình bóng đá nữ Việt NamGiải vô địch bóng đá nữ châu Á 2022
  • Lại Thị Tuyết
  • Lương Thị Thu Thương
  • Chương Thị Kiều
  • Trần Thị Thu Thảo
  • Trần Thị Duyên
  • Phạm Hoàng Quỳnh
  • Nguyễn Thị Tuyết Dung
  • Trần Thị Thùy Trang
  • Huỳnh Như (ĐT)
  • 10 Nguyễn Thị Tuyết Ngân
  • 11 Thái Thị Thảo
  • 12 Phạm Hải Yến
  • 13 Lê Thị Diễm My
  • 14 Trần Thị Kim Thanh
  • 15 Phạm Thị Tươi
  • 16 Dương Thị Vân
  • 17 Trần Thị Phương Thảo
  • 18 Nguyễn Thị Vạn
  • 19 Nguyễn Thị Thanh Nhã
  • 20 Khổng Thị Hằng
  • 21 Ngân Thị Vạn Sự
  • 22 Nguyễn Thị Mỹ Anh
  • 23 Nguyễn Thị Bích Thùy
  • Huấn luyện viên: Việt Nam Mai Đức Chung
Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Đội hình Việt NamGiải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023
  • Đào Thị Kiều Oanh
  • Lương Thị Thu Thương
  • Chương Thị Kiều
  • Trần Thị Thu
  • Hoàng Thị Loan
  • Trần Thị Thúy Nga
  • Nguyễn Thị Tuyết Dung
  • Trần Thị Thùy Trang
  • Huỳnh Như (c)
  • 10 Trần Thị Hải Linh
  • 11 Thái Thị Thảo
  • 12 Phạm Hải Yến
  • 13 Lê Thị Diễm My
  • 14 Trần Thị Kim Thanh
  • 15 Nguyễn Thị Thúy Hằng
  • 16 Dương Thị Vân
  • 17 Trần Thị Thu Thảo
  • 18 Vũ Thị Hoa
  • 19 Nguyễn Thị Thanh Nhã
  • 20 Khổng Thị Hằng
  • 21 Ngân Thị Vạn Sự
  • 22 Nguyễn Thị Mỹ Anh
  • 23 Nguyễn Thị Bích Thùy
  • Huấn luyện viên: Mai Đức Chung
Việt Nam
Bài viết tiểu sử liên quan đến cầu thủ bóng đá Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nguyễn_Thị_Thanh_Nhã&oldid=71969861” Thể loại:
  • Sơ khai cầu thủ bóng đá Việt Nam
  • Cầu thủ đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam
  • Sinh năm 2001
  • Người Hà Nội
  • Nữ giới Việt Nam thế kỷ 21
  • Cầu thủ bóng đá nữ Việt Nam
  • Cầu thủ Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023
  • Người Việt Nam thế kỷ 21
  • Nhân vật còn sống
  • Tiền đạo bóng đá nữ
Thể loại ẩn:
  • Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
  • Trang sử dụng infobox3cols có các tham số không có tài liệu
  • Tất cả bài viết sơ khai

Từ khóa » Nguyễn Thị Thanh Nhã Số áo 19