Nguyễn Thùy Linh – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Thành tích
  • 2 Tham khảo
  • 3 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nguyễn Thùy Linh
Thông tin cá nhân
Biệt danhHoa khôi cầu lông
Quốc giaViệt Nam
Sinh20 tháng 11, 1997 (27 tuổi)Phú Thọ, Việt Nam
Chiều cao163 cm (5 ft 4 in)
Cân nặng52 kg (115 lb)
Năm thi đấu2015-nay
Thuận tayPhải
Đơn nữ
Kỷ lục sự nghiệp165 thắng ,75 bại
Thứ hạng cao nhất20 (ngày 24 tháng 10 năm 2023)
Thứ hạng hiện tại20 (ngày 24 tháng 10 năm 2023)
Thông tin trên BWF

Nguyễn Thùy Linh (sinh ngày 20 tháng 11 năm 1997) là vận động viên cầu lông Việt Nam.[1] Cô bắt đầu sự nghiệp của mình bằng việc rời quê hương ở Phú Thọ, đào tạo tại câu lạc bộ cầu lông Hà Nội và sau đó là câu lạc bộ Đà Nẵng. Cô đại diện cho Việt Nam tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2015 năm 18 tuổi. Cô đã giành được danh hiệu quốc tế đầu tiên tại Nepal International 2016, và cũng năm đó, cô lọt vào top 100 trong bảng xếp hạng thế giới đơn nữ.[2]

Trong tháng 10, Thùy Linh lần lượt vào tứ kết giải Phần Lan Mở rộng và vòng 1/8 Đan Mạch Mở rộng. Nhờ đó, tay vợt sinh năm 1997 kiếm thêm 9.360 điểm thưởng để có tổng cộng 45.550 điểm, nhảy từ thứ 26 lên 20 trên bảng thứ bậc của Liên đoàn cầu lông thế giới (BWF). Tính từ đầu năm 2023, Thùy Linh đã thăng tiến 31 bậc, từ vị trí 51.

Thùy Linh tiếp tục là tay vợt nữ số một Việt Nam, số 6 Đông Nam Á và 17 châu Á.

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đấu Đối thủ Điểm Kết quả
2016 Bangladesh International Việt Nam Vũ Thị Trang 18–21, 13–21 2 Á quân
2016 Nepal International Indonesia Devi Yunita Indah Sari 21–17, 21–16 1 Vô địch
2017 Mongolia International Hàn Quốc Han So-yeon 21–18, 21–9 1 Vô địch
2017 Lao International Thái Lan Benyapa Aimsaard 21–12, 16–21, 21–11 1 Vô địch
2017 Italian International Đan Mạch Line Christophersen 24–22, 16–21, 23–21 1 Vô địch
2018 Bangladesh International Indonesia Putri Kusuma Wardani 21–18, 21–19 1 Vô địch
2019 Hungarian International Thổ Nhĩ Kỳ Neslihan Yiğit 16–21, 21–12, 18–21 2 Á quân
2019 Norwegian International Đài Bắc Trung Hoa Sung Shuo-yun 16–21, 18–21 2 Á quân
2019 Bangladesh International Hoa Kỳ Crystal Pan 21–8, 21–16 1 Vô địch
2020 Austrian Open Nhật Bản Yukino Nakai 13–21, 18–21 2 Á quân

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Thuy Linh NGUYEN | Profile”. bwfbadminton.com. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2021.
  2. ^ “Nguyễn Thùy Linh – Liên đoàn cầu lông Đà Nẵng”. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2021.
Hình tượng sơ khai Bài viết tiểu sử này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nguyễn Thùy Linh tại BWF.tournamentsoftware.com
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nguyễn_Thùy_Linh&oldid=70863165” Thể loại:
  • Sơ khai tiểu sử
  • Sinh năm 1997
  • Vận động viên Đại hội Thể thao châu Á của Việt Nam
  • Vận động viên cầu lông Đại hội Thể thao châu Á 2018
  • Nhân vật còn sống
  • Người Phú Thọ
  • Nữ vận động viên cầu lông Việt Nam
  • Nữ giới Việt Nam thế kỷ 21
Thể loại ẩn:
  • Trang có lỗi kịch bản
  • Hộp thông tin bản mẫu huy chương cần sửa chữa
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Bản mẫu BWF có ID giống như Wikidata

Từ khóa » Thùy Linh Cầu Lông Quê ở đâu