Nhất đại Tông Sư – Wikipedia Tiếng Việt

Bài này viết về phim điện ảnh 2013. Đối với phim điện ảnh khác, xem Grandmaster (định hướng).
Nhất đại tông sư
Áp phích chiếu rạp tại Việt Nam.
Phồn thể一代宗師
Giản thể一代宗师
Bính âmYīdài Zōngshī
Việt bínhJat1 Doi6 Zung1 Si1
Đạo diễnVương Gia Vệ
Kịch bảnVương Gia VệTrâu Tĩnh ChiTừ Hạo Phong
Cốt truyệnVương Gia Vệ
Sản xuấtNgô Tư ViễnMegan EllisonVương Gia Vệ
Diễn viênLương Triều VĩChương Tử DiTrương ChấnTriệu Bổn SơnSong Hye-kyoVương Khánh TườngTrương Tấn (diễn viên)
Người dẫn chuyệnLương Triều Vĩ
Quay phimPhilippe Le Sourd
Dựng phimTrương Thúc Bình
Âm nhạcShigeru UmebayashiStefano LentiniNathaniel Méchaly
Hãng sản xuấtBlock 2 PicturesJet Tone FilmsSil-Metropole OrganisationBona International Film GroupAnnapurna Pictures
Phát hànhSil-Metropole OrganisationBona Film Group
Công chiếu
  • 8 tháng 1 năm 2013 (2013-01-08) (Trung Quốc)
  • 10 tháng 1 năm 2013 (2013-01-10) (Hồng Kông)
  • 8 tháng 2 năm 2013 (2013-02-08) (Việt Nam[1])
Thời lượng130 phút
Quốc gia Hồng Kông[2] Trung Quốc[2]
Ngôn ngữTiếng Quan thoại[2]Tiếng Quảng Đông
Kinh phí240 triệu Nhân dân tệ (38,6 triệu USD)[3]
Doanh thu64,076,736 USD[4]

Nhất đại tông sư[1] (chữ Hán: 一代宗師, tựa tiếng Anh: The Grandmaster) là một bộ phim điện ảnh chính kịch võ thuật Hồng Kông-Trung Quốc năm 2013 dựa trên cuộc đời thực của võ sư Vịnh Xuân quyền Diệp Vấn[2][5]. Phim do Vương Gia Vệ đạo diễn kiêm viết kịch bản với sự góp mặt của Lương Triều Vĩ và Chương Tử Di. Phim được phát hành tại Trung Quốc vào ngày 8 tháng 1 năm 2013. Đây là phim chiếu mở màn tại Liên hoan phim quốc tế Berlin lần thứ 63 vào tháng 2 năm 2013[6] và tranh cử tại Liên hoan phim quốc tế Hồng Kông 2013[7]. The Weinstein Company là đơn vị giành được quyền phân phối quốc tế của phim[8]. Nhất đại tông sư nằm trong danh sách đệ trình lên giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất tại lễ trao giải Oscar lần thứ 86[9], từng nằm trong danh sách rút gọn vào tháng 1 nhưng không thể lọt vào danh sách ứng cử 5 phim cuối cùng[10]. Tuy nhiên phim đã giành được hai đề cử cho hạng mục quay phim xuất sắc nhất (Philippe Le Sourd) và thiết kế phục trang đẹp nhất (Trương Thúc Bình).[11][12]

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ phim kể về cuộc đời của võ sư Vịnh Xuân quyền Diệp Vấn, bắt đầu từ những năm 1930 tại Phật Sơn và di cư tới Hồng Kông sau Chiến tranh Trung-Nhật.

Bộ phim bắt đầu với việc Diệp Vấn suy nghĩ về võ thuật, và sau đó chuyển sang cảnh chiến đấu dưới mưa giữa Diệp Vấn và rất nhiều tên côn đồ. Diệp sư phụ chiến thắng và trải qua những hồi tưởng về cuộc đời mình, từ khi bắt đầu luyện võ từ năm bảy tuổi đến khi được sư phụ Trần Hoa Thuận thu nhận, và kết hôn với Trương Vĩnh Thành.

Cuộc sống yên bình của Diệp Vấn bị đe dọa bởi sự xuất hiện của Cung Bảo Sâm, võ sư Võ Đang quyền đến từ miền Bắc Trung Quốc, tuyên bố rằng ông đã nghỉ hưu và bổ nhiệm Mã Tam làm người thừa kế ở miền Bắc. Sau đó, ông thừa nhận rằng miền Nam nên có người thừa kế riêng. Nhiều võ sư cố gắng thách thức Cung sư phụ, nhưng tất cả họ đều bị Mã Tam hạ gục. Khi các võ sư miền Nam đang cân nhắc về một người đại diện, con gái của Cung Bảo Sâm là Cung Nhị đến và cô thuyết phục cha mình không nên tiếp tục tỉ võ, vì cô cảm thấy không có ai xứng đáng. Trong khi đó, các võ sư miền Nam quyết định chọn Diệp Vấn đại diện cho họ, và Diệp sư phụ được thử sức bởi ba võ sư miền Nam trước khi anh thách đấu Cung Bảo Sâm. Tuy nhiên, "trận đấu" giữa Diệp Vấn và Cung sư phụ hóa ra lại là một cuộc trao đổi ý tưởng triết học. Cung sư phụ tuyên bố Diệp Vấn là người chiến thắng và trở về miền Bắc. Cung Nhị muốn lấy lại danh dự cho gia đình mình bằng cách thách đấu Diệp Vấn và họ đồng ý rằng nếu có bất cứ đồ đạc gì bị vỡ, Diệp sư phụ sẽ thua. "Võ thuật là về độ chính xác", vì vậy bất cứ ai làm vỡ một mảnh đồ đạc trong trận đấu sẽ là kẻ thua cuộc. Một trận đấu dữ dội diễn ra giữa Diệp Vấn và Cung Nhị, kết thúc bằng chiến thắng của Cung Nhị vì Diệp Vấn đã làm nứt bậc thang cuối cùng (chỉ vì anh cứu Cung Nhị khỏi bị ngã). Diệp Vấn và Cung Nhị sau đó tạm biệt nhau một cách vui vẻ, Diệp sư phụ nói rằng anh vẫn muốn một trận tái đấu.

Diệp Vấn và Cung Nhị vẫn giữ liên lạc bằng cách trao đổi thư từ và Diệp sư phụ dự định đưa gia đình mình tới miền Bắc, nhưng kế hoạch của anh bị phá sản sau khi Chiến tranh Trung-Nhật diễn ra vào năm 1937. Trong chiến tranh, gia đình Diệp Vấn lâm vào cảnh nghèo khó và hai cô con gái của anh chết vì đói. Trong khi đó ở miền Bắc, Mã Tam trở thành kẻ phản quốc và giết chết Cung sư phụ. Khi Cung Nhị trở về, những người lớn tuổi nói với cô rằng mong muốn cuối cùng của cha cô là cô được sống hạnh phúc và đừng tìm cách trả thù. Cung Nhị không chấp nhận điều đó, cô thề sẽ không bao giờ dạy võ, kết hôn hay sinh con và dành toàn bộ cuộc đời mình để trả thù.

Diệp Vấn chuyển đến Hồng Kông với hi vọng bắt đầu sự nghiệp dạy võ, nhưng phải đối mặt với đủ loại thử thách vì cũng gặp nhiều vị võ sư khác. Anh đánh bại họ một cách rõ ràng và có được danh tiếng. Anh gặp lại Cung Nhị vào đêm giao thừa năm 1950 và khuyên cô nên đấu võ một lần nữa trong khi ngụ ý rằng cô nên mở một võ đường cho riêng mình. Tuy nhiên, Cung Nhị từ chối điều này. Một cảnh hồi tưởng mười năm trước cho thấy cuộc đối đầu giữa Cung Nhị và Mã Tam tại một nhà ga xe lửa vào đêm giao thừa năm 1940. Cung Nhị đã đánh bại Mã Tam sau một cuộc giao chiến gây cấn và dữ dội, cô bị thương nặng sau cuộc giao chiến và mất đi lòng ham muốn sử dụng võ thuật.

Bộ phim sau đó chuyển cảnh đến năm 1952, khi Diệp Vấn và Cung Nhị gặp nhau lần cuối. Cung Nhị thú nhận với Diệp sư phụ rằng cô đã có tình cảm với anh ngay từ lần đầu gặp nhau. Vài ngày sau cô qua đời. Diệp Vấn giải thích rằng trong cuộc giao chiến với Mã Tam, Cung Nhị bị thương nặng đến nỗi phải dùng thuốc phiện thường xuyên để giảm đau và đây là sự suy sụp của cô. Những cảnh cuối cùng của phim cho thấy võ đường của Diệp Vấn ngày càng phát triển mạnh mẽ, anh đã giúp Vịnh Xuân quyền nổi tiếng trên toàn thế giới và đệ tử nổi tiếng nhất của anh là Lý Tiểu Long. Dòng chữ cuối cùng nói rằng Diệp Vấn đã qua đời vào năm 1972.

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lương Triều Vĩ vai Diệp Vấn
  • Chương Tử Di vai Cung Nhị
  • Song Hye-kyo vai Trương Vĩnh Thành
  • Vương Khánh Tường vai Cung Bảo Sâm
  • Trương Tấn vai Mã Tam
  • Trương Chấn vai Nhất Tuyến Thiên
  • Triệu Bổn Sơn vai Đinh Liên Sơn
  • Tiểu Thẩm Dương vai Tam Giang Thủy
  • Cung Lê vai Thiết Hài Thất
  • Viên Hòa Bình vai Trần Hoa Thuận

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Tổ chức Hạng mục giải thưởng Người nhận và người được đề cử Kết quả
Giải Oscar lần thứ 86 Best Foreign Language Film Lọt vào danh sách
Best Cinematography Philippe Le Sourd Đề cử
Best Costume Design William Chang Suk Ping Đề cử
Giải thưởng của Hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 20 Phim hay nhất Đoạt giải
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Zhang Ziyi Đoạt giải
Giải Kim Mã lần thứ 50 Phim hay nhất Đề cử
Đạo diễn hay nhất Wong Kar-wai Đề cử
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Tony Leung Đề cử
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Zhang Ziyi Đoạt giải
Best Cinematography Phillipe Le Sourd Đoạt giải
Best Visual Effect Pierre Buffin Đoạt giải
Best Art Direction William Chang Đoạt giải
Best Makeup and Costume Design William Chang Đoạt giải
Best Action Choreography Yuen Woo-ping Đề cử
Best Editing William Chang Đề cử
Best Sound Effect Robert Mackenzie and Trithep Wangpaiboon Đề cử
Audience Choice Award Đoạt giải
Giải thưởng của Hội phê bình phim Boston 2013 Best Cinematography Phillipe Le Sourd 2nd Place
Hội phê bình phim Denver 2013 Best Non-English Language Feature Đoạt giải
Giải Golden Reel Awards cho Biên tập âm thanh hình ảnh chuyển động [13][14] Biên tập âm thanh xuất sắc nhất: Hiệu ứng âm thanh, Foley, Đối thoại & ADR cho phim nước ngoài Robert Mackenzie, Traithep Wongpaiboon Đoạt giải
Giải thưởng Hội đồng xét duyệt quốc gia 2013 Top Foreign Films Đoạt giải
Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim trực tuyến 2013 Best Cinematography Phillipe Le Sourd Đề cử
Phoenix Film Critics Society Award 2013 Best Foreign Language Film Đề cử
Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim St. Louis Gateway 2013 Best Art Direction Đề cử
Best Cinematography Phillipe Le Sourd Đề cử
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 33 Phim hay nhất Đoạt giải
Đạo diễn hay nhất Wong Kar-wai Đoạt giải
Best Screenplay Zou Jingzhi, Xu Haofeng, Wong Kar-wai Đoạt giải
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Tony Leung Chiu-wai Đề cử
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Zhang Ziyi Đoạt giải
Best Supporting Actor Zhang Jin Đoạt giải
Best Cinematography Phillipe Le Sourd Đoạt giải
Biên tập phim hay nhất William Chang, Benjamin Courtines, Poon Hung-yiu Đoạt giải
Best Art Direction William Chang, Alfred Yau Wai-ming Đoạt giải
Best Costume & Make-Up Design William Chang Đoạt giải
Best Action Choreography Yuen Woo-ping Đoạt giải
Best Original Film Score Shigeru Umebayashi, Nathaniel Méchaly Đoạt giải
Best Sound Design Robert Mackenzie, Traithep Wongpaiboon Đoạt giải
Best Visual Effects Pierre Buffin Đề cử
Giải thưởng màn ảnh Châu Á Thái Bình Dương Diễn xuất xuất sắc nhất Zhang Ziyi Đoạt giải
Giải Kim Kê lần thứ 29 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Zhang Ziyi Đề cử

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Diệp Vấn
  • Diệp Vấn 2
  • Diệp Vấn 3
  • Diệp Vấn: Trận chiến cuối cùng

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "Nhất đại tông sư" bị cắt, Lương Triều Vĩ bất bình”. Petrotimes.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ a b c d Lee, Maggie (ngày 8 tháng 1 năm 2013). “The Grandmaster”. Variety. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ Stephen Cremin and Patrick Frater (ngày 15 tháng 1 năm 2013). “Grandmaster has masterful BO debut”. Film Business Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013.
  4. ^ “The Grandmaster”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  5. ^ Elley, Derek (ngày 28 tháng 1 năm 2013). “The Grandmaster”. Film Business Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2013.
  6. ^ “WONG Kar Wai's The Grandmaster to open 63rd Berlinale”. Berlinale. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  7. ^ “HKIFF Review: The Grandmaster”. HK Neo Reviews. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2013.
  8. ^ “Berlin: So Much For Bad Blood Between Harvey And Megan Ellison; TWC Acquires Wong Kar Wai's 'The Grandmaster'”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  9. ^ “Oscars: Hong Kong Nominates Wong Kar-wai's 'The Grandmaster' for Foreign Language Category”. Hollywood Reporter. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2013.
  10. ^ “9 Foreign Language Films Advance in Oscar Race”. Oscars. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2013.
  11. ^ Peter Knegt, 2014 Oscar Predictions: Best Cinematography, http://www.indiewire.com/article/2014-oscar-predictions-best-cinematography
  12. ^ Oscars, William Chang Suk Ping, Best Costume Design, http://oscar.go.com/nominees/costume-design/the-grandmaster
  13. ^ Walsh, Jason (15 tháng 1 năm 2014). “Sound Editors Announce 2013 Golden Reel Nominees”. Variety. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
  14. ^ 'Gravity' and '12 Years a Slave' lead MPSE Golden Reel Awards nominations”. HitFix. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nhất đại tông sư trên Internet Movie Database
  • Nhất đại tông sư tại AllMovie
  • Nhất đại tông sư tại Rotten Tomatoes
  • Nhất đại tông sư tại Box Office Mojo
  • Nhất đại tông sư tại Metacritic
  • Nhất đại tông sư tại Hong Kong Movie DataBase
  • Nhất đại tông sư Lưu trữ 2019-05-18 tại Wayback Machine tại Hong Kong Cinemagic
Hộp điều hướng chủ đề liên quan
  • x
  • t
  • s
Diệp Vấn
Vịnh Xuân quyền
  • Diệp Chuẩn (con trai)
  • Diệp Chính (con trai)
  • Trần Hoa Thuận (sư phụ)
  • Lương Tán (sư công)
  • Từ Thượng Điền (đồ đệ)
  • Giản Hoa Tiệp (đồ đệ)
  • Lương Tương (đồ đệ)
  • Lư Văn Cẩm (đồ đệ)
  • Mai Dật (đồ đệ)
  • Hoàng Thuần Lương (đồ đệ)
  • Lý Tiểu Long (đồ đệ)
Truyền thông
Loạt phim Diệp Vấn
  • Diệp Vấn (2008)
  • Diệp Vấn 2 (2010)
  • Diệp Vấn 3 (2015)
  • Diệp Vấn 4: Hồi cuối (2019)
Khác
  • Diệp Vấn tiền truyện (2010)
  • Diệp Vấn: Trận chiến cuối cùng (2013)
  • Nhất đại tông sư (2013)
  • Diệp Vấn ngoại truyện: Trương Thiên Chí (2018)
  • Diệp Vấn tông sư (2019)
Truyền hình
  • Diệp Vấn (2013)
  • x
  • t
  • s
Vương Gia Vệ
  • Danh sách phim
  • Giải thưởng và đề cử
Điện ảnh
  • Vượng Giác Ca môn (1988)
  • A Phi chính truyện (1991)
  • Trùng Khánh Sâm Lâm (1994)
  • Đông Tà, Tây Độc (1994)
  • Đọa lạc thiên sứ (1995)
  • Xuân quang xạ tiết (1997)
  • Tâm trạng khi yêu (2000)
  • 2046 (2004)
  • Eros (The Hand) (2004)
  • My Blueberry Nights (2007)
  • Nhất đại tông sư (2013)
Phim ngắnvà video
  • Wkw/tk/1996@7'55"hk.net (1996)
  • Hua Yang De Nian Hua (2000)
  • The Follow (2001)
  • #Video âm nhạc|"Six Days" (2002)
  • "The Hand" in Eros (2004)
  • "I Travelled 9000 km To Give It To You" in To Each His Own Cinema (2007)
  • There's Only One Sun (2007)
Phim truyền hình
  • Phồn hoa (2023-2024)
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông cho phim hay nhất
Thập niên 1980
  • Phụ tử tình (1982)
  • Thuyền nhân (1983)
  • Bán biên nhân (1984)
  • Tự thủy lưu niên (1985)
  • Câu chuyện cảnh sát (1986)
  • Anh hùng bản sắc (1987)
  • Thu thiên đích đồng thoại (1988)
  • Yên chi khâu (1989)
Thập niên 1990
  • Phi Việt hoàng hôn (1990)
  • A Phi chính truyện (1991)
  • Bả hào (1992)
  • Lung dân (1993)
  • Tân bất liễu tình (1994)
  • Trùng Khánh Sâm Lâm (1995)
  • Nữ nhân tứ thập (1996)
  • Điềm mật mật (1997)
  • Hương Cảng chế tạo (1998)
  • Dã thú hình cảnh (1999)
Thập niên 2000
  • Thiên ngôn vạn ngữ (2000)
  • Ngọa hổ tàng long (2001)
  • Đội bóng Thiếu Lâm (2002)
  • Vô gian đạo (2003)
  • Đại hòa thượng (2004)
  • Tuyệt đỉnh công phu (2005)
  • Hắc xã hội (2006)
  • Phụ tử (2007)
  • Đầu danh trạng (2008)
  • Diệp Vấn (2009)
Thập niên 2010
  • Đả lôi đài (2010)
  • Thập nguyệt vi thành (2011)
  • Đào tỷ (2012)
  • Hàn chiến (2013)
  • Nhất đại tông sư (2014)
  • Thời đại hoàng kim (2015)
  • Thập niên (2016)
  • Tam đại tặc vương (2017)
  • Bao giờ trăng sáng (2018)
  • Phi vụ tiền giả (2019)
Thập niên 2020
  • Em của thời niên thiếu (2020)
  • Nộ hỏa (2022)
  • Tự truyện tuổi 19 (2023)
  • A Guilty Conscience (2024)

Từ khóa » Tống Sư Việt Anh