NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRẺ EM
Có thể bạn quan tâm
Tin mới nhất
- Quyết định Số: 3478/QĐ-BVĐKT về việc lựa chọn Tổ chức đấu giá tài sản... - 25/12/2024
- Thông báo Số: 3667/BVĐKT-HCQT về việc Mời chào giá Lốp xe ô tô cứu thương... - 23/12/2024
- Thông báo Số: 969/TB-BVĐKT về việc Gia công, lắp đặt Tủ để mẫu kết quả... - 20/12/2024
- Lịch trực toàn bệnh viện từ ngày 23/12 đến ngày 29/12/2024 - 20/12/2024
- LỊCH SỬ HÌNH THÀNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH - 02/12/2024
NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRẺ EM
07/07/2017 | 19900 I. DỊCH TỄ HỌC 1. Tần suất Nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em đứng hàng thứ 3 sau nhiễm khuẩn đường hô hấp và tiêu hóa. Bệnh khó điều trị do vi khuẩn kháng thuốc và dễ tái phát. Bệnh xuất hiện khi vi khuẩn gây bệnh đi vào lỗ tiểu và nhân lên trong đường tiểu hoặc do vi khuẩn từ máu đến định cư tại nơi này. Đường tiểu hay đường tiết niệu bao gồm hai thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo, bình thường nước tiểu vốn vô trùng. Cấu tạo đặc biệt ở vị trí niệu quản gắn vào thành bàng quang, có tác dụng như một van chống trào ngược nhằm ngăn ngừa nước tiểu đi ngược từ bàng quang lên thận. Dòng chảy của nước tiểu cũng là một lực cơ học giúp tống xuất vi khuẩn nếu vi khuẩn xâm nhập vào đấy. Tất cả các đối tượng đều có thể mắc bệnh nhiễm trùng đường tiểu. Ở trẻ sơ sinh và bú mẹ trai gái như nhau, sau đó trẻ gái bị nhiều hơn gấp 2- 3 lần so với trẻ trai, điều này được giải thích do niệu đạo nữ ngắn hơn và ở gần hậu môn nên dễ bị nhiễm trùng hơn, ngoài ra trong dịch tiền liệt tuyến có chất diệt khuẩn.2.Vi khuẩn học E.Coli chiếm hàng đầu (88%). Proteus thường gặp ở trẻ trai >1tuổi, trẻ bị sỏi tiết niệu. Klebsiella pneumoniae và Enterococcus thường gặp ở sơ sinh. Staphylococcus albus, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella thường gặp ở những bệnh nhân nằm viện vì bệnh thận-tiết niệu hoặc những bệnh có đặt thông tiểu, sau can thiệp ngọai khoa, những nòi này thường kháng nhiều loại kháng sinh. Nấm và siêu vi hiếm gặp.3. Yếu tố nguy cơ- Thủ thuật thông tiểu là một yếu tố nguy cơ gây bệnh, nếu ống thông lưu càng lâu thì nguy cơ mắc bệnh càng cao.- Ở trẻ nhũ nhi, vi khuẩn từ tả lót dính phân có thể đi vào đường tiểu và gây bệnh. Vệ sinh không đúng cách cũng là nguyên nhân tạo điều kiện dễ bị nhiễm trùng đường tiểu.- Tắc đường ra của bàng quang do sỏi.- Bệnh lý ảnh hưởng đến chức năng tống xuất nước tiểu của bàng quang làm bàng quang luôn có một lượng nước tiểu ứ đọng sau tiểu tiện.- Những dị tật bẩm sinh của đường tiết niệu, đặc biệt là bệnh trào ngược bàng quang – niệu quản.- Suy giảm miễn dịch.- Đái đường.- Hẹp bao qui đầu.- Hẹp niệu đạo bẩm sinh.- Uống nước ít.- Chứng són phân.II/ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẨU2.1.Thận2.1.1. Trọng lượng và kích thước Trọng lượng thận của trẻ sơ sinh (12g/3kg thể trọng, chiếm 4 %) . Thận lớn nhanh trong những năm đầu và vào thời kỳ dậy thì.2.1.2. Định khu Trẻ càng nhỏ tuổi bao nhiêu thì cực trên của thận càng nằm ở một vị trí cao và cực dưới của thận càng nằm ở một vị trí thấp bấy nhiêu. Thận phải thường có vị trí thấp hơn thận trái từ 0,5 - 1cm. Theo H.Seipelt, chiều dài của thận tương đương với độ dài của 4 đốt sống thắt lưng đầu tiên cho bất kỳ lứa tuổi nào và không khác biệt giữa trai và gái. Với các đặc điểm về kích thước và định khu như trên, đặc biệt ở trẻ dưới 2 tuổi nên người thầy thuốc nhi khoa có thể sờ thấy thận bình thường một cách dễ dàng hơn là vào các lứa tuổi về sau. 2.1.3. Cấu trúc Thận trẻ sơ sinh vẫn giữ cấu tạo tiểu thuỳ từ thời kỳ bào thai cho đến trước 2 tuổi. Tỷ lệ giữa phần vỏ thận và phần tuỷ thận ở trẻ sơ sinh là 1 :2,5 và ở người lớn là 1:2 . Như vậy vỏ thận ở trẻ sơ sinh còn ít biệt hoá.2.2. Đài bể thận và niệu quản - Mỗi thận có từ 10 – 12 đài thận, thường được sắp xếp làm 3 nhóm : Trên, giữa và dưới. Hình dáng của đài bể thận rất khác nhau và thay đổi theo từng lứa tuổi. Bể thận của trẻ sơ sinh và trẻ còn bú tương đối rộng, càng phát triển thì càng trở nên tương đối hẹp hơn. - Niệu quản của trẻ sơ sinh đi ra từ bể thận một cách vuông góc, còn ở trẻ lớn thì góc tù. Khẩu kính niệu quản trẻ còn nhỏ càng rộng và thành niệu quản giảm trương lực do các sợi và cơ đàn hồi còn non nớt. Chiều dài niệu quản của trẻ sơ sinh bằng 1/4 chiều dài niệu quản người lớn(6 – 7 cm ) và ngoằn ngèo nhiều hơn nên dễ bị gấp hoặc xoắn tạo điều kiện cho chứng bí đái dễ xảy ra và từ đó có thể đưa đến các bệnh lý thận và bể thận.2.3. Bàng quang - Bàng quang của trẻ sơ sinh nằm ở một vị trí cao hơn bàng quang của trẻ lớn. Một phần của bàng quang lồi vào trong khoang bụng vì vậy dễ sờ thấy cầu bàng quang. Trẻ càng lớn lên thì bàng quang càng xuống thấp dần trong khung chậu. Khi rỗng, bàng quang trẻ nhỏ có hình thoi hoặc quả lê, về sau tròn dần. Về vi thể thành bàng quang cho thấy niêm mạc đã phát triển tốt ngay sau sinh nhưng mô cơ và các sợi đàn hồi chưa phát triển đầy đủ. -Thần kinh bàng quang xuất phát từ đám rối hạ vị và từ các dây thần kinh cùng S3 – S4 để tạo thành đám rối bàng quang. Các chức phận bàng quang được điều khiển từ 3 trung tâm chính là : trung tâm phản xạ tuỷ sống, trung tâm phản xạ ở đại não và trung tâm hữu ý ở đại não. Ngoài ra sau này người ta còn nói đến trung tâm tự động ở vách bàng quang. 2.4. Niệu đạo Niệu đạo trẻ trai có độ rõ rệt hơn so với người lớn. Niệu đạo trẻ gái thường thẳng. Niệu đạo trẻ sơ sinh trai dài 5 – 6 cm, gái 0,8 – 1cm. Trẻ càng lớn lên thì chiều dài niệu đạo càng tăng dần. Đến tuổi dậy thì con trai 6 – 15cm, con gái 2 – 4cm. Màng niêm mạc trẻ em ít nếp nhăn hơn người lớn. Lỗ ngoài niệu đạo trẻ sơ sinh thường mở rộng. Khi trẻ được 1 - 2 tuổi thì lỗ ngoài hẹp lại dần và khi 12 tuổi chỉ còn là một khe nhỏ. Phần sau ống niệu đạo thì bị các nhung mao che lấp và trong chừng mực nào đó, nhung mao này ngăn cản không cho vi khuẩn xâm nhập vào. Một điểm lưu ý là niệu đạo trẻ gái đã ngắn lại nằm gần hậu môn, do đó để tránh vi khuẩn từ hậu môn xâm nhập vào niệu đạo thì ta phải rửa vùng đáy chậu này từ trước ra sau và khi lau khô cũng vậy.III/ GIẢI PHẨU BỆNH3.1. Viêm bàng quang cấp Niêm mạc xung huyết, phù nề, chấm xuất huyết. Trong trường hợp viêm bàng quang mạn tính thường có túi ngách ở vách bàng quang.3.2. Viêm đài bể thận cấp : Thận to, hiện tượng viêm ở tuỷ và bể thận, nếu không điều trị sẽ có những ổ áp xe nhỏ sau thành ổ lớn. Sau đó thành sẹo.3.3. Viêm đài bể thận mạn : Có sẹo khu trú hay lan toả. Đài bể thận biến dạng. Vi thể : xơ hoá cầu thận, viêm mô kẻ, xơ và teo ống thận.IV/ MỘT SỐ THĂM KHÁM CƠ BẢN HỆ THẬN - TIẾT NIỆU TRẺ EM4.1. Rối loạn tiểu tiện4.1.1. Đái khó4.1.1.1. Định nghĩa : Đi tiểu khó hoặc đau.4.1.1.1.1.Bệnh căna/ Tổn thương đường niệu thấp : Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, sỏi bàng quang hay hẹp niệu đạo, van niệu đạo sau, túi phình niệu đạo, hẹp miệng sáo, hẹp bao qui đầu ...b/ Bàng quang thần kinh : Tổn thương hệ thống thần kinh tự động hay không tự động chỉ huy hay sự tháo chảy của bàng quang.4.1.2. Đái rắt 4.1.2.1. Định nghĩa : Tăng số lần đi tiểu.4.1.2.2. Bệnh căna/ Tinh thần: Những trạng thái lo âu hoặc bồn chồn thường kèm theo đái rắt.b/ Tổn thương đường niệu thấp : Tất cả các nguyên nhân đái khó cũng gây ra đái rắt.c/ Đái nhiều : Tất cả các trường hợp đái nhiều, thường kèm theo đái rắt.4.1.3. Đái đêm4.1.3.1 Định nghĩa : Tăng đi tiểu ban đêm, buộc người bệnh phải trở dậy nhiều lần trong đêm để đi tiểu. Bình thường bài tiết nước giảm tiểu trong đêm 2-3 lần so với ban ngày và người khoẻ không trở dậy để đi tiểu.4.1.3.2. Bệnh căna/ Tinh thần : Đái đêm thường kèm theo mất ngủ hoặc lo âu.b/ Tổn thương đường niệu thấp : Tất cả các trường hợp đái khó thường kèm theo đái đêm.c/ Suy tim hoặc suy thận : Đái đêm có thể thấy ở tất cả các bệnh tim hay bệnh thận đã mất khả năng đào thải nước tiểu đậm đặc trong đêm.4.1.4. Đái nhiều4.1.4.1. Định nghĩa : Tăng bài tiết nước tiểu > 150% so với nước tiểu một ngày.4.1.4.2. Bệnh căna/ Đái nhiều sinh lý : Hấp thu quá mức dịch, uống nhiều.b/ Đái tháo nhạt : Đái nhiều có thể quá 5- 10 lít nước tiểu một ngày trong đái tháo nhạt do thiếu hormon chống bài niệu. Đái nhiều cũng thấy trong đái tháo nhạt do bệnh sinh ở thận do tế bào ống thận không nhạy cảm với hormon chống bài niệu.c/ Đái nhiều do đái đường : Là đặc trưng của bệnh đái tháo đường không được điều trị hoặc kém cân bằng với đường máu cao và đường niệu nhiều.d/ Đái nhiều do suy thận tiến triển : Do cơ chế bù trừ, các đơn vị thận lành tăng đến mức tối đa khả năng lọc. Nước tiểu bị đồng tỉ trọng.e/ Đái nhiều do điều trị thuốc lợi tiểu.4.1.5.Đái ra dưỡng trấp : Có dưỡng trấp trong nước tiểu khi thấy nước tiểu đục như sữa. Dấu hiệu tổn thương bạch mạch.4.1.6. Khí niệu : Có không khí trong nước tiểu.4.1.7. Ứ nước tiểu : Còn nước tiểu trong bàng quang sau khi đi tiểu.4.1.8. Đái rỉ : Đái rỉ là đái nước tiểu không theo ý muốn.4.1.9. Thiểu niệu : Giảm bài niệu hằng ngày, nước tiểu dưới < 300ml/ m2 diện tích cơ thể. Những nguyên nhân của thiểu niệu cũng là nguyên nhân vô niệu.4.1.10. Vô niệu :Thận không bài tiết nước tiểu. Trong vô niệu không có nước tiểu trong bàng quang. Trong bí tiểu tiện, trái lại có nước tiểu tồn dư trong bàng quang sau khi đi tiểu, bàng quang có thể bị căng và có cầu bàng quang .4.2. Đau do nguyên nhân thận tiết niệu – sinh dục4.2.1. Đau do thận : Giản vỏ bao quanh thận do viêm thận, bể thận cấp, viêm cầu thận cấp, bệnh thận do tắc nghẽn gây đau trong khoang thận, đôi khi gây đau vùng thượng vị có nấc và nôn.4.2.2. Đau do hệ thống bể đài thận : Hệ thống bể đài thận bị giản cấp gây cảm giác đau rất dữ dội ở mạn sườn lan về phía vùng hố chậu, các cơ quan sinh dục ngoài và mặt bên trong các đùi còn gọi là cơn đau quặn thận.4.2.3. Đau do bàng quang : Bàng quang bị căng ra cấp tính gây đau dữ dội ở vùng dưới rốn, nhiều khi có kèm hốt hoảng. Hiện tượng căng mạn tính thường không đau.4.2.4. Đau do đường niệu thấp : Tổn thương ở niệu đạo sau và tiền liệt tuyến gây ra các chứng đau lan toả ở vùng quanh hậu môn và trực tràng.4.3. Khám lâm sàng bộ máy thận tiết niệu sinh dục4.3.1. Quan sát Người ta quan sát vùng thắt lưng của bệnh nhân ở tư thế ngồi, hai chân buông thõng. Nếu thấy da đỏ, phù nề, có vùng lồi ở vùng sườn sống thì có thể là triệu chứng của viêm quanh thận. Cũng cần thăm khám cả những bộ phận sinh dục ngoài . Cần tìm xem có dịch chảy ở niệu đạo, viêm đỏ ở lỗ niệu đạo, bìu có sưng hay không. Trường hợp bìu có tăng thể tích , tiến hành phương pháp soi xuyên trong phòng tối bằng một đèn pin bỏ túi. Những u nang chỉ chứa thanh dịch thường đều thấu sáng.4.3.2. Sờ nắn 4.3.2.1. Sờ nắn vùng hố thận : Bệnh nhân nằm ngữa duỗi thẳng, người khám luồn tay dưới lưng ở vùng góc sườn đốt sống, rồi khum ngón tay lại, ấn nhẹ vùng đó, nếu có bệnh thận, ở vùng giáp dưới có thể gây ra cảm giác đau ở sâu. Muốn sờ nắn vào quả thận, người khám đặt ngay bàn tay kia trên vùng hạ sườn tương ứng, vừa ấn nhẹ và bảo bệnh nhân hít vào thật sâu. Thận bên trái bình thường thì không bao giờ nắn thấy được, đôi khi có thể sờ nắn thấy cực dưới của quả thận bên phải ở những bệnh nhân gầy. Cũng có thể sờ nắn được thận bên phải khi bị sa. Nếu thận bị to ra thì có dấu bập bềnh thận theo chiều trước sau.4.3.2.2. Sờ nắn bộ phận sinh dục ngoài : Sờ nắn ở nam giới khá quan trọng. Trước hết loại trừ khả năng thoát vị bẹn. Đồng thời phát hiện viêm niệu đạo.4.3.2.3.Khám toàn thể Các bệnh thận có ảnh hưởng toàn thân, cần khám để phát hiện :- Triệu chứng thứ phát do suy thận và tăng uree huyết.- Triệu chứng thứ phát do tăng huyết áp động mạch.- Triệu chứng thứ phát do giảm protein huyết, các chứng albumin niệu nặng. V/ CÁC XÉT NGHIỆM CẦN CHO CHẨN ĐOÁN NHIỄM TRÙNG TIẾT NIỆU5.1. Xét nghiệm phân tích nước tiểu- Về sinh hoá : Protein niệu, glucose niệu, tỷ trọng, pH...- Về tế bào niệu : Hồng cầu , Bạch cầu, trụ...- Về vi trùng học : Soi tươi, nhuộm gram, cấy vi khuẩn...5.2. Xét nghiệm máu : Công thức máu, VSS, cấy máu...5.3. Chẩn đoán hình ảnh :5.3.1. Chụp Xquang :5.3.1.1. Chụp hệ tiết niệu không sữa soạn5.3.1.2. Chụp hệ thận-tiết niệu đường tĩnh mạch(UIV) :+ Phương pháp chụp UIV thông thường+ Chụp cắt lớp thận thông thường+ Chụp cắt lớp thì nhu mô+ Chụp thì nhu mô ở phút đầu tiên+ Ép niệu quản+ Chụp cắt lớp muộn+ Tư thế chếch và nghiêng+ Tư thế nằm sấp+ Chụp hình ảnh động bằng bóng tăng sáng và truyền hình+ Nghiệm pháp rửa thận+ Chụp các phim muộn+ Chụp các phim khi bệnh nhân thở+ Chụp bàng quang+ Chụp bàng quang nghiêng ở tư thế đứng+ Chụp bàng quang niệu đạo khi đái5.3.1.3. Chụp ngược dòng :+ Chụp bể thận – niệu quản ngược dòng+ Chụp bàng quang ngược dòng :- Chụp bàng quang- niệu quản trong khi đái
- Chụp bàng quang muộn
- Chụp bàng quang đối quang kép
- Chụp bàng quang hàng loạt
Tác giả bài viết: BS Nguyễn Quốc Tính
Nguồn tin: Phòng Chỉ đạo tuyến BVĐK tỉnh Bình Định
Tác giả bài viết :
Nguồn tin :
Bài viết khác Xem tất cả
Root 515 lượt xemThông tin tình hình dịch bệnh COVID-19 tỉnh Bình Định, tính đến 6h00 ngày 05/3/2022
05/03/2022 | 515 Root 470 lượt xemBản tin Bộ Y tế về tình hình chống dịch COVID-19 tại Việt Nam ngày 19/8/2021
19/08/2021 | 470 Root 448 lượt xemThông tin về việc phân công thường trực phòng, chống dịch bệnh viêm hô hấp cấp do chủng mới của virut Corona (COVID–19) từ ngày 24/5 đến 30/5/2021
21/05/2021 | 448 Root 1057 lượt xemSẽ phẫu thuật cho bệnh nhân ung thư đầu cổ ngay tại Bình Định
06/05/2019 | 1057 Root 3986 lượt xemPhẫu thuật nội soi thoát vị đĩa đệm. Niềm vui từ một bước tiến dài
03/12/2018 | 3986 Root 19901 lượt xemNHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRẺ EM
07/07/2017 | 19901Văn bản mới
Nghị định Số: 06/2023/NĐ-CP 21/02/2023 Quyết định số 115/QĐ-BNV 24/02/2022 Số 39/QĐ-UBND 05/01/2021 Quyết đinh số: 4946/QĐ-BYT 26/11/2020 Thông tư 13/2019/TT-BYT ngày 05/7/2019 của Bộ Y tế 05/7/2019 Quyết định số: 7435/QĐ-BYT 14/12/2018 Thông tư Số: 39/2018/TT-BYT 30/11/2018 Quyết định số: 98/QĐ-BV 08/01/2019Tin mới nhất
Quyết định Số: 3478/QĐ-BVĐKT về việc lựa chọn Tổ chức đấu giá tài sản để bán chất thải được phép tái chế năm 2025 của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định Thông báo Số: 3667/BVĐKT-HCQT về việc Mời chào giá Lốp xe ô tô cứu thương Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định Thông báo Số: 969/TB-BVĐKT về việc Gia công, lắp đặt Tủ để mẫu kết quả xét nghiệm bệnh nhân nội trú; Tủ để hồ sơ; Kệ để vật tư tiêu hao của một số khoa cận lâm sàng Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định Lịch trực toàn bệnh viện từ ngày 23/12 đến ngày 29/12/2024 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH Quyết định Số: 3436/QĐ-BVĐKT về Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh áp dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình ĐịnhĐối tác
Video
Mạng xã hội
Thống kê truy cập
Đang online: 7
Hôm nay: 1393
Hôm qua: 1407
Tổng: 377239
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH
Địa chỉ: 106 Nguyễn Huệ, Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Email: bvdakhoatinh@syt.binhdinh.gov.vn
Điện thoại: 0256.3822184
Fax: 0256. 3825455
Bản quyền thuộc về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định.
Từ khóa » đường Kính D = 7.2 Dm
-
Tính Diện Tích Hình Tròn Có đường Kính D: D = 7,2dm
-
Tính Diện Tích Hình Tròn Có đường Kính D = 7,2 Dm - Hoc24
-
Một Hình Tròn Có đường Kính Là 7,2dm A Tính Bán ...
-
Tính Diện Tích Hình Tròn Có đường Kính Là D D = 12 Cm D = 7,2 ... - Olm
-
Tính Diện Tích Hình Tròn Có đường Kính D:a) D=12cm; B)d=7,2dm. C) D ...
-
Bài 2-trang 100- – Toán 5, Tính Diện Tích Hình Tròn Có đường Kính R.
-
Tính Diện Tích Hình Tròn Có đường Kính \(d = 7,2dm\) - Tran Chau
-
Cách Tính Diện Tích Hình Tròn Có đường Kính - Thủ Thuật
-
Hình Tròn Có đường Kính D = 6,2dm. Vậy Diện Tích Hình Tròn Là
-
Quyết định 14/2022/QĐ-UBND định Mức Kinh Tế Kỹ Thuật Khuyến ...
-
Tính Diện Tích Hình Tròn Có đường Kính D: D = 7,2dm
-
BỆNH TIÊU CHẢY DO VI RÚT RÔ - TA - Cục Y Tế Dự Phòng
-
Trái Đất – Wikipedia Tiếng Việt