Nhiễm Sắc Thể Y – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Tạo URL rút gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Khoản mục Wikidata
| Nhiễm sắc thể Y ở người | |
|---|---|
| Đặc điểm | |
| Chiều dài (bp) | 57,227,415 cb(GRCh38)[1] |
| Số lượng gen | 78(CCDS)[2] |
| Loại | Nhiễm sắc thể giới tính |
| Vị trí tâm động | Tâm đầu[3](10.4 Mbp[4]) |
| Bản đồ nhiễm sắc thể | |
| Ensembl | Nhiễm sắc thể Y |
| Entrez | Nhiễm sắc thể Y |
| NCBI | Nhiễm sắc thể Y |
| UCSC | Nhiễm sắc thể Y |
| Trình tự DNA đầy đủ | |
| RefSeq | NC_000024 (FASTA) |
| GenBank | CM000686 (FASTA) |
Nhiễm sắc thể (NST) Y là một trong hai nhiễm sắc thể giới tính ở các loài động vật có vú, bao gồm con người, và nhiều loài khác. Nhiễm sắc thể giới tính còn lại là nhiễm sắc thể X. Ở nhiều loài động vật, nó có chứa gen SRY, và trong trường hợp thông thường không bị các hội chứng khác[a], thì dẫn đến sự phát triển tinh hoàn, cùng với các biểu hiện giới tính đực khác.
Nhiễm sắc thể Y của con người bao gồm khoảng 50 triệu cặp cơ sở(base)[5] Nó có vai trò đặc biệt trong nghiên cứu di truyền và tiến hóa của loài người.
Phát hiện
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiễm sắc thể Y được xác định là một nhiễm sắc thể xác định giới tính bởi Nettie Stevens tại Bryn Mawr College vào năm 1905 trong một nghiên cứu của ấu trùng bọ cánh cứng Tenebrio molitor. Edmund Beecher Wilson khám phá ra cơ chế tương tự cùng năm đó một cách độc lập. Stevens đã đề xuất rằng các nhiễm sắc thể luôn luôn tồn tại theo cặp và nhiễm sắc thể Y là cặp với nhiễm sắc thể X được phát hiện vào năm 1890 bởi Hermann Henking. Bà nhận ra rằng ý tưởng trước đây của Clarence McClung, nhiễm sắc thể X xác định giới tính là sai và xác định giới tính đó, trong thực tế, do sự hiện diện hoặc vắng mặt của nhiễm sắc thể Y. Stevens đặt tên là nhiễm sắc thể "Y" đơn giản chỉ để theo từ Henking "X" theo thứ tự abc.
Tác động
[sửa | sửa mã nguồn]Trong nhân tế bào nhiễm sắc thể Y kết hợp với nhiễm sắc thể X, nhưng nó chỉ tổ hợp ở hai đầu của nhiễm sắc thể Y, phần khá lớn còn lại của nhiễm sắc thể Y là vùng không tái tổ hợp, thường ký hiệu là Y-DNA. Ở con người vùng này vào cỡ 95%. Vì thế vùng DNA không tái tổ hợp trong nhiễm sắc thể Y được truyền nguyên vẹn từ cha sang con trai. Nếu có đột biến xảy ra ở vùng DNA không tái tổ hợp, thì đột biến này truyền cho con cháu trai trực hệ và không bị lẫn với các phả hệ khác. Do đó phân tích của Y-DNA được sử dụng trong nghiên cứu và xác định phả hệ dòng đực cho một quần thể.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Các bệnh lý tiềm ẩn, hoặc tác động của môi trường tương tự như việc thiến các động vật nuôi bằng hóa chất
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Human Genome Assembly GRCh38 - Genome Reference Consortium". National Center for Biotechnology Information (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2017.
- ^ "Search results - Y[CHR] AND "Homo sapiens"[Organism] AND ("has ccds"[Properties] AND alive[prop]) - Gene". NCBI. CCDS Release 20 for Homo sapiens. ngày 8 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2017.
- ^ Tom Strachan; Andrew Read (ngày 2 tháng 4 năm 2010). Human Molecular Genetics. Garland Science. tr. 45. ISBN 978-1-136-84407-2.
- ^ Genome Decoration Page, NCBI. Ideogram data for Homo sapience (850 bphs, Assembly GRCh38.p3). Last update 2014-06-03. Truy cập 2017-04-26.
- ^ Ensembl Human MapView release 43. February 2014
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Haplogroup
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Genetic Genealogy: About the use of mtDNA and Y chromosome analysis in ancestry testing
- Ensembl genome browser
- http://www.ncbi.nlm.nih.gov/mapview/maps.cgi?taxid=9606&chr=Y
- Human Genome Project Information—Human Chromosome Y Launchpad
- On Topic: Y Chromosome—From the Whitehead Institute for Biomedical Research
- Nature—focus on the Y chromosome
- National Human Genome Research Institute (NHGRI)—Use of Novel Mechanism Preserves Y chromosome Genes
- Ysearch.org – Public Y-DNA database Lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2011 tại Wayback Machine
- Y chromosome Consortium (YCC) Lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2017 tại Wayback Machine
- NPR's Human Male: Still A Work In Progress
Bài viết về chủ đề sinh học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
- x
- t
- s
| |||||
|---|---|---|---|---|---|
| Bộ gen nhân |
| ||||
| Bộ gen ty thể | ADN ty thể ở người | ||||
| Liên quan |
| ||||
- Sơ khai sinh học
- Nam học
- Nhiễm sắc thể
- Nhiễm sắc thể người
- Di truyền học tế bào
- Giống đực
- Hệ thống xác định giới tính
- Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
- Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
- Tất cả bài viết sơ khai
Từ khóa » Gen Sry Quy định Tính Trạng Nào
-
Gen SRY Và Sự Quyết định Giới Tính ở Người
-
Giải đáp 13 Thắc Mắc Về Giới Tính Và Bí ẩn Nhiễm Sắc Thể X, Y, SRY
-
Gen SRY - Ihope
-
Giới Tính Và Bí ẩn Nhiễm Sắc Thể X, Y, SRY - Báo Sức Khỏe & Đời Sống
-
Hội Chứng Swyer - Sinh Lý Bệnh, Chẩn đoán & điều Trị
-
XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH Ở NGƯỜI - SlideShare
-
Hệ Thống Xác định Giới Tính XY – Wikipedia Tiếng Việt
-
Bài Giảng Nhiễm Sắc Thể Y - Health Việt Nam
-
Rối Loạn Biệt Hóa Giới Tính Sinh Dục - Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia
-
Là Nam Giới Nhưng Không Phải đàn ông - Nipt Gentis
-
Phôi Thai Học Người: Sự Phát Triển Và Biệt Hóa Giới Tính
-
Nhiễm Sắc Thể Giới Tính Là Gì? - NOVAGEN
-
[PDF] ĐẶT VẤN ĐỀ - Trường Đại Học Y Hà Nội
-
GIỚI TÍNH CỦA CON NGƯỜI CHỈ CÓ NAM VÀ NỮ? THỰC TẾ ...