Nhiễu Và Các Phương Pháp Chống Nhiễu EMC ( Tương Hợp điện Từ ...

Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Cao đẳng - Đại học
  4. >>
  5. Kỹ thuật - Công nghệ
Nhiễu và các phương pháp chống nhiễu EMC ( Tương hợp điện từ trường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.08 KB, 67 trang )

Nhiễu và các phương pháp chống nhiễu(Tương hợp điện từ trường)1Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễu1. Giới thiệu chung- Sử dụng ngày càng nhiều và rộng rãi các thiết bị điện-điện tử có kích thước ngày càngbé, hoạt động ở tần số ngày càng cao- Các thiết bị hoạt động ở khoảng cách ngày càng gần với các thiết bị, hệ thống khác haynói một cách khác mật độ thiết bị trong không gian ngày một dày đặc.- Sự phổ biến của các thiết bị truyền dẫn, giao tiếp, điều khiển không dây hoạt động ở rấtnhiều dải tần số khác nhauGia tăng sự tác động qua lại, giao thoa không mong muốn giữa các thiết bị-hệ thốngtrong quá trình hoạt động (tương tác điện-từ trường).Đặt ra vấn đề cấp bách: hạn chế tối đa các tương tác điện từ trường không mong muốn,giảm nhiễu phát sinh cũng giảm sự nhạy cảm của các thiết bị-hệ thống đối với môitrường điện từ xung quanh .2Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễu!Vấn đề đặt ra:- Thiết bị-hệ thống phát sinh nhiễu như thế nào, thiết bị-hệ thống nhạy cảm ở mức độnào đối với nhiễu trong môi trường hoạt động hay nói cách khác mức độ giao thoa, ảnhhưởng và tác động của điện từ trường từ thiết bị-hệ thống này sang thiết bị-hệ thốngkhác và ngược lại chỉ được phát hiện ra cũng như xác định được chính xác cho đến khiđưa thiết bị-hệ thống vào hoạt động thử nghiệm (khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất) .Do đó để khắc phục, hạn chế các ảnh hưởng này thường kéo theo các thành phần, chitiết phải bổ sung làm thiết bị-hệ thống trở nên cồng kềnh, kém tin cậy và tốn kém chi phí.- Mỗi quốc gia, khu vực đều có các bộ tiêu chuẩn, giới hạn về điện từ trường phát ra củacác thiết bị do đó sẽ là không đảm bảo tính hợp pháp khi đưa một thiết bị-hệ thống ra thịtrường mà không tuân thủ, phù hợp các tiêu chuẩn này.Cần đặc biệt chú ý đến các vấn đề liên quan đến tương tác điện từtrường không mong muốn cũng như các tiêu chuẩn của thị trường khinghiên cứu, chế tạo sản phẩm ngay từ khâu đầu tiên của quá trình sảnxuất là thiết kế.3Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễu!Thuật ngữ thông dụng:ElectroMagnetic Compatibility (EMC) : tương hợp điện từ trườngElectroMagnetic Interference (EMI) : giao thoa điện từ trường4Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễu2. Các thành phần trong tương hợp điện từ trường- Thông thường khi chúng ta xem xét, nghiên cứu các vấn đề tương hợp điện từ trườngthì với mỗi trường hợp đều có 3 thành phần sau:+ Nguồn gây nhiễu ( hay đối tượng sinh nhiễu, nguồn phát, nguồn nguy hiểm) : như têngọi của nó đây chính là nguồn phát sinh ra điện từ trường có khả năng tác động lên cácđối tượng khác, gây ra nhiễu cho các đối tượng khác khi hoạt động.+ Đối tượng bị nhiễu ( hay đối tượng thu nhiễu, nguồn thu, nạn nhân bị tác động) : đây làđối tượng, thành phần thu nhận hay có chịu sự tác động, giao thoa với điện từ trườngphát ra từ nguồn gây nhễu.+ Đường liên kết ( phương thức liên kết, truyền dẫn) : đây là đường truyền tín hiệu điệntừ trường từ nguồn gây nhiễu sang đối tượng bị nhiễu.5Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễuNguồngâynhiễuĐườngliên kếtĐốitượngbị nhiễuMô hình : Nguồn gây nhiễu – Đường liên kết – Đối tượng bị nhiễuTừ mô hình này thấy rằng để ngăn chặn các ảnh hưởng, giao thoa điện từ trường khôngmong muốn chúng ta có thể thực hiện theo những cách sau:+ Loại trừ sự phát sinh điện từ trường gây ảnh hưởng từ nguồn gây nhiễu.+ Cắt đứt hoặc làm giảm tính hiệu quả trong việc truyền dẫn tín hiệu của đường liên kết.+ Làm cho đối tượng bị nhiễu không bị ảnh hưởng bởi tín hiệu nhiễu truyền tới.6Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễu!Một số lưu ý:- Trong 3 phương pháp trên thì phương pháp loại trừ sự phát sinh nhiễu từ nguồn là cáchthức luôn được mong muốn có thể thực hiện được nhất. Tuy nhiên điều này không phảilúc nào cũng có thể ví dụ như khi thiết bị được thiết kế để phát ra các sóng điện từ mộtcách có chủ ý.-Trong mô hình 3 thành phần nguồn gây nhiễu – đường liên kết – bộ phận bị nhiễu thì rõràng là bộ phận bị nhiễu là thành phần dễ xác định nhất bởi vì dưới ảnh hưởng của nhiễunó hoạt động không bình thường. Nguồn gây nhiễu thường xác định được từ việc xem xétloại giao thoa đang gây ảnh hưởng đến hoạt động không bình thường của bộ phận bịnhiễu.-Thành phần được quan tâm nhiều nhất và cũng khó xác định chính xác nhất là đườngliên kết giữa nguồn gây nhiễu và bộ phận bị nhiễu. Trong nhiều trường hợp đường liênkết có thể gồm nhiều cách khác nhau mà điện từ trường có thể truyền từ nguồn gâynhiễu sang đối tượng bị nhiễu hay nói một cách khác là rất phức tạp.7Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễu- Đường liên kết : chia ra 4 kiểu liên kết+ Liên kết kiểu truyền dẫn : liên kết kiểu này hình thành khi giữa nguồn gây nhiễu và đốitượng bị nhiễu có liên kết với nhau bởi vật dẫn ( Ví dụ: giắc kết nối, cáp liên kết, vòngkhép kín qua nối đất, vỏ kim loại của thiết bị vv)+ Liên kết bằng sóng điện từ : liên kết giữa nguồn gây nhiễu và đối tượng bị nhiễu quakhông gian hoặc trong một số trường hợp là qua trung gian một vật không dẫn. Liên kếtkiểu này thường xảy ra với khoảng cách giữa nguồn và đối tượng bị nhiễu lớn, cỡ vàibước sóng trở lên. Do khoảng cách lớn như vậy nên trong liên kết kiểu này, nguồn gâynhiễu sẽ không bị ảnh hưởng bởi sự có mặt hay không của đối tượng bị nhiễu hay nóicách khác là ảnh hưởng chỉ 1 chiều từ nguồn đến đối tượng bị nhiễu.+ Liên kết bởi từ trường: liên kết kiểu này gần tương tự với liên kết bằng sóng điện từnhưng là ở khoảng cách gần ( trường gần) và ở liên kết dạng này thì từ trường đóng vaitrò chủ đạo tạo nên liên kết. Và do khoảng cách gần hơn nên trong liên kết bởi từ trườngthì sự có mặt của đối tượng bị nhiễu có những tác động nhất định trở lại lên nguồn gâynhiễu hay có thể nói là tương tác 2 chiều.8Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễu+ Liên kết bởi điện trường: liên kết kiểu này gần tương tự với liên kết bằng từ trường (trường gần) nhưng ở liên kết dạng này thì điện trường đóng vai trò chủ đạo tạo nên liênkết.3. Phân loại nhiễu và tương tácTrong thực tế thì các loại nhiễu và tương tác có thể có là không thể xác định đầy đủ vàchính xác hay nói các khác là vô số. Tuy nhiên các loại nhiễu phổ biến của hệ thống điệnđiện tử có thể chia ra 2 loại lớn là nhiễu ngoại và nhiễu nội như sau:+ Nhiễu ngoại: là loại nhiễu mà nguồn gốc của nó xuất phát từ bên ngoài đối tượng bịnhiễu và có thể chia ra 3 loại chính- Nhiễu khí quyển: sinh ra bên trong bầu khí quyển trái đất ví dụ các hiện tượng phóngđiện, sét. Đây là các quá trình diễn ra rất nhanh, gây ra các xung điện từ cường độ mạnhvới dải biến thiên lớn, lan truyền qua không gian rộng- Nhiễu ngoài khí quyển: sinh ra từ bên ngoài bầu khí quyển trái đất và thường xếp vào 2loại khác nhau là nhiễu mặt trời và nhiễu vũ trụ9Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễu- Nhiễu do con người tạo ra: các loại nhiễu có nguồn gốc do con người tạo ra thườngnằm trong dải tần số từ 1 MHz đến 600 MHz và được xếp vào 2 loại chính sau đây. Các sóng điện từ có mục đích ( có chủ ý): các sóng điện từ này phát ra từ các thiết bịđược thiết kế để sinh ra các sóng như vậy trong quá trình hoạt động ( ví dụ như các trạmra-đa, các cột thu-phát sóng, các thiết bị điều khiển từ xa, điện thoại di động, bộ đàm vv).Các sóng này có thể gây ảnh hưởng hoặc tạo nên hiện tượng giao thoa với các hệ thốngthiết bị điện tử khác.. Các sóng điện từ ngẫu nhiên ( không có chủ ý): các sóng điện từ này phát ra từ các thiếtbị được thiết kế hoạt động và không sinh ra các sóng điện từ. Tuy nhiên các thiết bị nàyvẫn sinh ra các sóng điện từ trong quá trình hoạt động ( ví dụ như các thiết bị điện tử số,các động cơ, các rơ-le và thiết bị đóng/ngắt mạch vv). Các thiết bị hoạt động với sóngđiện từ có chủ ý cũng có thể sinh ra các sóng điện từ ở tần số khác với tần số hoạt độngthông thường của nó và trở thành nguồn nhiễu ngẫu nhiên.+ Nhiễu nội: là loại nhiễu mà nguồn gốc của nó xuất phát từ chính các thành phần, linhkiện cấu tạo nên đối tượng bị nhiễu. Nhiễu nội được chia ra 3 loại chính- Nhiễu nhiệt: là loại nhiễu sinh ra do chuyển động của các điện tử trong các linh kiệnmang tính trở (R).10Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễu- Nhiễu hạt: là loại nhiễu xuất hiện trong các linh kiện bán dẫn. Loại nhiễu này là kết quảcủa việc sinh ra ngẫu nhiên các cặp điện tử-lỗ trống chuyển động xuyên qua hàng ràohàng rào thế năng. Do sự sinh ra và chuyển động của các cặp điện tử - lỗ trống này dẫnđến sự thay đổi của dòng điện chính chạy qua linh kiện.- Nhiễu tiếp xúc: là loại nhiễu sinh ra do tiếp xúc không hoàn hảo của các vật liệu dẫnđiện làm cho điện dẫn tại chỗ tiếp xúc thay đổi, không ổn định, kết quả là dòng điện cũngthay đổi.11Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễu4. Tương thích điện từ trường (EMC)- Tương thích điện từ trường là khả năng của một hệ thống có thể hoạt động một cáchbình thường trong môi trường điện từ trường xung quanh nó và bản thân nó trong quátrình hoạt động không trở thành một nguồn gây nhiễu điện từ trường.-Một hệ thống thỏa mãn tương hợp điện từ trường phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:+ Không gây ảnh hưởng đến hoạt động của các hệ thống khác+ Không bị ảnh hưởng đến hoạt động bình thường bởi nhiễu sinh ra từ các hệ thống khác.+ Không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của chính bản thân nó.- Trong 3 yêu cầu trên thì yêu cầu thứ 3 thường được chú ý đến đầu tiên vì nếu một hệthống không thể hoạt động một cách bình thường, ổn định do nhiễu sinh ra hoặc khôngtương thích giữa các thành phần, linh kiện cấu tạo nên nó thì coi như bỏ đi.- Chúng ta thường xem xét EMC theo các mô hình về mức độ phát bức xạ điện từ và độnhạy cảm với các bức xạ điện từ ; mức độ phát sinh nhiễu truyền dẫn và độ nhạy cảm vớinhiễu truyền dẫn như các hình vẽ minh họa sau :12Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễu- Chúng ta thường xem xét EMC theo các mô hình về mức độ phát bức xạ điện từ và độnhạy cảm với các bức xạ điện từ ; mức độ phát sinh nhiễu truyền dẫn và độ nhạy cảm vớinhiễu truyền dẫn như các hình vẽ minh họa sau :Phát sinh nhiễu truyền dẫnNhạy cảm với nhiễu truyền dẫnPhát sinh bức xạđiện từNhạy cảm vớibức xạ điện từ13Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễu5. Lợi ích của việc thiết kế đảm bảo EMC- Đảm bảo tính an toàn: tính an toàn ngày càng trở thành vấn đề lớn khi thiết kế các hệthống điện-điện tử đặc biệt là các thiết bị điện tử di động như máy tính xách tay, điệnthoại di động và các hệ thống điều khiển, cảm biến bằng điện tử trên các phương tiệngiao thông như cảm biến khoảng cách, hệ thống phanh chủ động, hệ thống cân bằng xeđiện tử vv. Mỗi sai lệch, không hoạt động hoặc không đảm bảo tác động kịp thời của cáchệ thống có thể gây mất an toàn cho thiết bị và cả người sử dụng.- Làm giảm chi phí, tăng tính kinh tế : chi phí cho việc thiết kế đảm bảo hoạt động bìnhthường và thỏa mãn EMC rõ ràng là sẽ thấp hơn rất nhiều so với việc khắc phục hậu quảcủa việc không đảm bảo EMC khi đã hoàn thành đưa vào thử nghiệm hoặc sau khi đưavào hoạt động.- Tăng độ tin cậy : đảm bảo EMC ngay từ khâu thiết kế sẽ đảm bảo tính tin cậy hơn so vớiviệc tăng cường, xử lý các vấn đề EMC sau khi đưa vào hoạt động vì khi đó sẽ phải đưathêm vào hệ thống các thành phần khác làm tăng độ phức tạp, do đó làm giảm tính tincậy, giảm hiệu năng của cả hệ thống, tăng tiêu thụ nhiên liệu vv .14Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễu- Đảm bảo tính hợp pháp và quy chuẩn: mỗi quốc gia, mỗi quốc gia đều có các bộ tiêuchuẩn chất lượng, tiêu chuẩn EMC cho từng sản phẩm. Đảm bảo các tiêu chuẩn này thìcác sản phẩm sẽ được bán hợp pháp và sử dụng rộng rãi.6. Tiêu chuẩn đánh giá nhiễu và đảm bảo EMC15Chương 1: Tổng quan về nhiễu và các phương pháp chống nhiễu- Các hệ số truyền đạt :16Chương 2: Cơ sở nghiên cứu nhiễu và chống nhiễu1. Một số loại nhiễu điện từ trườnga. Nhiễu tần số thấp (LF: low-frequency)Dải tần số: 0 < f 30 MHzTương tác ở tần số cao thường gặp trong kiểu liên kết bức xạ điện từ (qua môi trườngkhông khí hoặc vật chất không có tính dẫn điện.. )17Chương 2: Cơ sở nghiên cứu nhiễu và chống nhiễuKhoảng thời gian tương tác thường rất ngắn, dưới dạng các xung tần số cao với chiều rộngxung nhỏ hơn 10 ns tuy nhiên trong một số trường hợp có thể lặp lại liên tục như ở các bộchỉnh lưu công suất, các xung đồng hồ…Năng lượng bức xạ thường thấp và dẫn đến kết quả là các thiết bị trong môi trườngxung quanh hoạt động không chính xác hoặc mất ổn định.c. Các sóng hàiMột tín hiệu dao động điều hòa bất kỳ đều có thể phân tích ra thành tổng hợp các tínhiệu dao động hình sin với biên độ, góc pha và tần số khác nhau trên cơ sở một tầnsố cơ bản là tần số thấp nhất của tín hiệu có ích ( phân tích Fourrier).Tương tác kiểu các sóng hài thuộc dạng tần số thấp do đó thường xảy ra trong các hệthống liên kết kiểu truyền dẫn.18Chương 2: Cơ sở nghiên cứu nhiễu và chống nhiễuVí dụ sóng hài :Sóng hình sin tần số cơ bản (ví dụ 50Hz)Miền thời gianSóng hài bậc 3 ( 50x3 = 150 Hz)Tín hiệu đo được trên máy hiện sóngTần số cơ bảnMiền tần sốTín hiệu nhận được qua phân tích phổ tín hiệuHài bậc 3Tần sốBậc tín hiệu19Chương 2: Cơ sở nghiên cứu nhiễu và chống nhiễuNguồn gây ra sóng hài :Các bộ biến đổi điện tử công suất như bộ nghịch lưu, bộ băm điện áp, các bộ cầu chỉnh lưu,các bộ biến tần ;Các lò hồ quang ; Các mạch từ bão hòaCác bộ khởi động điện tử ; Một số thiết bị gia dụng như tivi, đèn huỳnh quang vvVí dụ về các thiết bị ảnh hưởng bởi sóng hài :Động cơ điện :Gia tăng thêm nhiệt độMáy biến áp:Tăng thêm tổn thất do nhiệt độ tăng; Nguy cơ bão hòaCáp:Tăng tổn thấtẢnh hưởng hoạt động do mô-men quay không ổn địnhcủa ổ cứngMáy tính:Thiết bị điện tử côngsuất:Các vấn đề đồng bộ điều khiển, đóng cắt van công suất20Chương 2: Cơ sở nghiên cứu nhiễu và chống nhiễud. Các tín hiệu quá độ:Các tín hiệu quá độ là các xung quá điện áp xuất hiện trong mạch điện sau đó lantruyền qua các dây nối, cáp nguồn, xuất hiện ở đầu vào các tín hiệu điều khiểnĐặc trưng các tín hiệu này là sườn xung dốc, tốc độ tăng nhanh (~ 5ms), độ dài xungngắn (~ 50 ms), biên độ quá điện áp cao ( có thể lên đến 4 kV), năng lượng của xungthấpNguồn gốc các tín hiệu quá độ đến từ quá trình đóng cắt nhanh của các thiết bị đóngcắt mạch cơ khí và đặc biệt là các khóa điện tử, xung sét, sự cố hệ thống nối đất …e. Sự phóng điện tĩnh điện (ESD):Sự phóng điện tĩnh điện là xung dòng điện chạy qua một đối tượng nối với đất khi cósự tiếp xúc (trực tiếp hoặc gián tiếp) với đối tượng khác có điện thế cao hơn so vớiđất.Đặc trưng các tín hiệu này là sườn xung rất dốc, tốc độ tăng rất nhanh (~ 1ns), độ dàixung cực ngắn (~ 60 ns), điện áp rất cao ở đầu quá trình phóng điện ( có thể lên đến15 kV hoặc hơn), tính chất của hiện tượng là xảy ra 1 phóng điện21Chương 2: Cơ sở nghiên cứu nhiễu và chống nhiễuNguồn gốc của sự phóng điện tĩnh điện là dịch chuyển điện tích giữa các vật mangđiện hoặc giữa cơ thể người với vật mang điện.f. Nhiễu hệ thống cung cấp điện điện áp thấp (LV)Nhiễu trong hệ thống cung cấp điện điện áp thấp là loại nhiễu tần số thấp. Gồm cónhững loại sau đây:Điện áp :Dao động lên xuống, mất điện áp, điện áp bị lõm, điện áptăng cao…Tần số :Biến thiên tần sốDạng sóng :Sóng hài, quá độ, sóng mang dòng điệnPha :Mất cân bằng phaCông suất:Ngắn mạch, quá tải ( tác động lên điện áp)22Chương 2: Cơ sở nghiên cứu nhiễu và chống nhiễu2. ĐấtKý hiệu:Khái niệm: Mặt đất của trái đất được sử dụng trong kỹ thuật điện như một điểm quyước có điện thế bằng 0V và do đất có khả năng dẫn điện ( với điện dẫn thay đổi rấtnhiều vùng này so với vùng khác) nên nó là đường dẫn tự nhiên của dòng điện hoặcđược con người sử dụng để dẫn điện trong nhiều trường hợp.Ứng dụng:- Tiêu tán dòng điện do sét đánh trực tiếp vào điện cực nối đất- Đường dẫn cho dòng điện cảm ứng do sét giữa hai điểm của đường dây phân phốitrên không.- Trong hệ thống nối dây kiểu T-T, phần mặt đất giữa chỗ nối đất của trung tính hệthống cung cấp điện và điểm nối đất của thiết bị là đường dẫn của dòng điện rò haydòng điện sự cố của thiết bị- Nối vỏ thiết bị thường cũng được nối đất để đảm bảo an toàn cho người ( và vậtnuôi) khỏi nguy hiểm do sốc điện khi tiếp xúc gián tiếp với những phần mang điện.23Chương 2: Cơ sở nghiên cứu nhiễu và chống nhiễuSơ đồ nối đất cơ bản của một hệ thống:(A) Đường đi xuống của thiết bị thu sét(B) Lưới liên kết nối đất được chôn dưới đất vàcó tăng cường tại khu vực chân của đường thoátsét.(C) Dây nối đất của thiết bị/hệ thống được đấuvào điện cực nối đất (điểm đầu dây PE hoặcPEN) của thiết bị.(D) Lưới kết nối vỏ thiết bị với các cấu trúc kimloại khác và với lưới nối đất bổ sung (E)(E) Kết nối ngắn mạch (shunt) giữa chân đườngthoát sét với lưới kết nối vỏ thiết bị và với cáccấu trúc kim loại khác ở gần nhằm ngăn chặnnguy cơ phát sinh tia lửa điện.24Chương 2: Cơ sở nghiên cứu nhiễu và chống nhiễu- Đất đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu tán dòng sét tuy nhiêndòng điện rò từ hệ thống cung cấp đi trong đất vẫn cần phải loại bỏ!- Trong các vấn đề về tương hợp điện từ trường khác như ở tần sốcao, quá trình quá độ hay bức xạ điện từ trường thì do chiều dài vàcấu trúc của dây nối đất làm cho nó có tổng trở lớn ở tần số cao vìthế không đóng vai trò hữu dụng nếu không có hệ thống các liên kếtnối vỏ thiết bị bổ sung.25

Tài liệu liên quan

  • Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng kinh tế.doc Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng kinh tế.doc
    • 70
    • 2
    • 1
  • LẠM PHÁT VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỒNG LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM LẠM PHÁT VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỒNG LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM
    • 16
    • 849
    • 9
  • Thị trường tiêu thụ sản phẩm và các phương pháp kích thích tiêu thụ  cơ điện công trình Thị trường tiêu thụ sản phẩm và các phương pháp kích thích tiêu thụ cơ điện công trình
    • 23
    • 365
    • 0
  • Tài liệu Giáo trình Chẩn đoán và các phương pháp điều trị u não ppt Tài liệu Giáo trình Chẩn đoán và các phương pháp điều trị u não ppt
    • 12
    • 857
    • 5
  • BỤI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI BỤI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI
    • 29
    • 963
    • 2
  • Tài liệu môn tấm và vỏ chuong 1 lý thuyết và các phương pháp tính tấm Tài liệu môn tấm và vỏ chuong 1 lý thuyết và các phương pháp tính tấm
    • 10
    • 1
    • 2
  • Các khái niệm, định luật và các phương pháp cơ bản phân tích mạch điện doc Các khái niệm, định luật và các phương pháp cơ bản phân tích mạch điện doc
    • 64
    • 708
    • 0
  • NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI: “Cơ sở vật lý địa chất và các phương pháp địa vật lý để tìm kiếm thăm dò khí Hidrat ở vùng biển Việt Nam” ppt NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI: “Cơ sở vật lý địa chất và các phương pháp địa vật lý để tìm kiếm thăm dò khí Hidrat ở vùng biển Việt Nam” ppt
    • 11
    • 725
    • 3
  • CÁC KHÁI NIỆM, ĐỊNH LUẬT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN PHÂN TÍCH MẠCH ĐIỆN pdf CÁC KHÁI NIỆM, ĐỊNH LUẬT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN PHÂN TÍCH MẠCH ĐIỆN pdf
    • 64
    • 740
    • 0
  • Chương 11 : Ăn mòn kim loại màu và các phương pháp chống ăn mòn kim loại potx Chương 11 : Ăn mòn kim loại màu và các phương pháp chống ăn mòn kim loại potx
    • 6
    • 669
    • 4

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1013.08 KB - 67 trang) - Nhiễu và các phương pháp chống nhiễu EMC ( Tương hợp điện từ trường) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Chống Nhiễu điện Từ