Nhóm đất Vàng Alít Vùng Núi Nhóm đất Mùn Vàng đỏ Trên Núi – Alisols

  1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Nông - Lâm - Ngư >
Nhóm đất vàng alít vùng núi nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi – Alisols

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.74 KB, 155 trang )

Có diện tích: 86.055 ha. Loại đất này tập trung chủ yếu ở 2 vùng có diện tích đất đỏ trên bazan rộng nhất cảnước đó là Tây Nguyên 57.727 ha, Đông Nam bộ 12.064 ha. Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của bazan có địa hình thấp, trũng, thường ngập nước trongmùa mưa. Đất có q trình glây ở các tầng đất sâu.

3.2.7. Nhóm đất vàng alít vùng núi nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi – Alisols

Có diện tích: 3.239.717 ha đến 3.503.024 ha. Đất vàng alít vùng núi phân bố trên độ cao:- Miền Bắc: 600 700 – 1.600 m trên mặt biển- Miền Trung: 800 900 – 1.800 m.- Miền Nam: 1.000 – 2.000 m trên mặt biển.Đặc điểm chung của nhóm đất vàng alít trên núiĐây là vùng mang đặc điểm khí hậu á nhiệt đới ẩm vùng núi cận nhiệt đới ở Việt Nam. Rừng tự nhiên phân bố ở đây là đai rừng á nhiệt đới, gió mùa, lá rộng thường xanh,khớp với điều kiện khí hậu á nhiệt đới ẩm vùng núi cận nhiệt đới, gồm các kiểu rừng á nhiệt đới:như: - Kiểu rừng á nhiệt đới lá rộng thường xanh, với các loại rừng nguyên sinh, rừng dẻ,- Rừng dẻ tribuloides Castsnopsis tribuloides.- Rừng dẻ fleuryi Castsnopsis fleuryi.- Rừng dẻ ferox Castsnopsis ferox.- Rừng sồi Pasania pinetti.- Kiểu rừng á nhiệt đới lá kim, với các loại rừng nguyên sinh sau đây: -Rừng Pơmu Fokienia hodginsii. -Rừng thông 3 lá Pinus kesiya. -Rừng thông đỏ Taxus chinensis vv…Đặc điểm đất Hình thái phẫu diện đất dưới rừng nguyên sinhTrên mặt đất luôn xuất hiện tầng thảm mục A phủ kín mặt đất, độ dày của tầng thảmmục phụ thuộc vào chế độ nhiệt - ẩm ở địa phương. Dưới tầng thảm mục là tầng tích luỹ mùn, thường có màu xẫm do tích luỹ mùn với64hàm lượng tương đối cao, tầng này các rễ cây sống đan vào nhau chằng chịt. Tầng tâm tầng B chịu ảnh hưởng mạnh của 2 yếu tố khí hậu, sinh vật thường có màuvàng, màu đặc trưng của loại đất á nhiệt đới ẩm, có quan hệ chặt chẽ với khống gơtít Fe2O3.3H2O. Đơi khi tầng B có màu vàng đỏ. Sự chuyển tiếp giữa các tầng đất trong phẫu diện về màu sắc khá rõ rệt.phá.Đặc điểm đấtHàm lượng mùn ở tầng đất mặt tương đối cao 8 – 15. Tỷ lệ CN: 12 – 15.Đất có phản ứng chua mạnh, độ bão hồ bazơ rất thấp. Trong thành phần cơ giới, tỷ lệ các cấp hạt trung gian thường cao.Sự bất đồng hoá về thành phần cơ giới giữa các tầng đất trong phẫu diện khá rõ nét. Đất thường đủ ẩm quanh năm trừ trường hợp đất bị thoái hoá do rừng tự nhiên bị tànTỷ lệ SiO2Al2O3trong keo sét ở tầng B và tầng C: 1,47 – 1,84 tương đối thấp. Biểu hiện mức độ alitíc tương đối mạnh, do có độ ẩm cao, ngoài yếu tố về nhiệt độ.Các loại khống sét chủ yếu là kaolinít, haluzít và gơtít. Hàm lượng Al2O3tương đối cao và có một số lượng nằm ở dạng khống oxít nhơm tự do gipxít.Trong thành phần mùn hàm lượng axít fulvơnic chiếm ưu thế trừ các loại đất hình thành trên đá vơi.Hàm lượng các khống ngun sinh còn lại trong đất tương đối cao khơng tính các khống vật bền.Các đơn vị đất trong nhóm đất vàng – alít vùng núi Việt Nam Humic ChromicLuvisols1 Đất mùn nâu đỏ trên đá mác ma bazơ và trung tính Humic Rhodic FerralsolsCó diện tích 90.437 ha. Phân bố nhiều ở các huyện Kon Plong, Đacley, Đắc Tô, An Khê thuộc tỉnh Kon Tumvà Gia Lai.2 Đất mùn vàng đỏ hay đỏ vàng trên các loại đá trầm tích, biến hình và mác ma chuaLoại đất này có diện tích tương đối rộng 2.483.000 ha. Gồm: Đất mùn đỏ trên đá sét và biến hình chua, 1.288.500 ha. Đất mùn vàng đỏ trên đá mác ma chua, 1.194.500 ha.65Phân bố nhiều ở dãy Hoàng Liên Sơn, miền Trung và Tây Nguyên. Nếu loại đất này hình thành trên đá granite giàu thạch anh thì đất có màu vàng xám,thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lệ hạt cát cao, q trình rửa trơi trong phẫu diện rõ nét bất đồng hóa trong phẫu diện.3 Đất mùn vàng nhạt trên đá cátCó diện tích: 600.000 ha. Phân bố tập trung ở các huyện vùng cao Tây Bắc và miền Trung.Đất có thành phần cơ giới nhẹ, giàu hạt cát.3.2.8. Nhóm đất vàng – alít nhiều mùn núi cao Đất mùn alít và mùn thơ than bùn núi cao – Humic AlisolsCó diện tích từ: 193.570 ha – 280.714 ha. Nhóm đất vàng – alít nhiều mùn núi cao phân bố ở độ cao:- Miền Bắc từ 1.600 – 3.142 m.- Miền Trung 1.800 m.- Miền Nam 2.000 m.- Phân bố theo các vùng như sau:- Trung du và miền núi Bắc bộ: 223.628 ha 79,6 .- Khu IV cũ: 55.995 ha 20 .- Tây nguyên: 1.091 ha 0,4 .Đặc điểm chungĐất được hình thành trong điều kiện khí hậu: ơn đới núi cao, có nhiệt độ trung bình năm 12 ºC, với tổng tích ơn 1.700 – 4.500 ºC. Quanh năm giá lạnh, có băng giá và tuyết rơi trongmùa đông, lượng mưa cao 2.500 – 3.500 mmnăm. Đây là nơi phân bố của đai rừng á nhiệt đới mưa mù núi cao, với các kiểu rừng á nhiệt đới mưa mù, lá kim.Trên mặt đất ln có tầng thảm mục dày tầng A từ 2 – 5 cm. Đấtcó hàm lượng mùn rất cao: từ 19 – 59 , tỷ lệ CN = 15 – 17. Tầng tích luỹ chất hữu cơ trong đất khá dày ≥ 30 cm.Tầng đất thường mỏng hoặc dày trung bình. Tầng Tâm tầng B có màu vàng.Đất có phản ứng chua rất mạnh và độ bão hào bazơ rất thấp 5 .66Tỷ lệ SiO2Al2O3trong keo sét phân hóa rất lớn từ tầng đất mặt đến tầng đất sâu tầngphong hoá C biến động từ 8,55 đến 1,20. Fe2O3di động mạnh theo chiều sâu của phẫu diện đất.Đặc điểm của các đơn vị đất trong nhóm: 1 Đất mùn alít núi cao đất vàng – alít nhiều mùn núi cao – Humic AlisolsĐất mùn alít núi cao là đơn vị đất có diện tích rộng nhất trong nhóm 280.075 ha chiếm 99,7 diện tích tồn nhóm. Nó có tất cả các đặc điểm chung của nhóm đã trình bày ở trên.2 Đất mùn – alít bị glây trên núi cao Humic Gleyic AlisolsLoại đất này có diện tích hẹp: 639 ha, phân bố tập trung ở vùng trung du và miền núi Bắc bộ.Xuất hiện quá trình glây ở tầng đất mặt, ngay trên địa hình dốc 35 º là do tầng thảm mục rất dày: 5 cm. Hàm lượng mùn rất cao 47 0 – 10 cm khả năng thấm nước và giữnước ở tầng đất mặt rất lớn, nên tầng đất dưới tầng tích luỹ mùn đã bị glây vùng này mưa nhiều và độ ẩm khơng khí cao đất có màu xám tro, xanh thép nguội, xen lẫn những vệt màuvàng khơng đều. Đất ln ln ướt.Tầng C có màu vàng tươi hoặc vàng nhạt. Đất được hình thành dưới rừng dẻ + sồi, cây thấp chỉ cao 12 m , thân cây cong queo.Tầng dưới rừng là tre sặt, đường kính nhỏ Phyllostrachys. Tầng thảm tươi là quyết: rêu và địa y bám đầy trên thân, cành và lá cây.3 Đất vàng – alít pơtzơn hố trên núi cao Dystric Podzolic AlisolsLoại đất này được phát hiện vào năm 1968 Nguyễn Ngọc Bình - Viện Khoa Học Lâm Nghiệp – 1968, diện tích hẹp và phân tán, nó có ý nghĩa về khoa học nhiều hơn là về tầmquan trọng trong sản xuất.Loại đất này phân bố ở các đỉnh núi cao từ 1.400 – 2.600 m trên mặt biển hoặc cao hơn nữa - nằm chủ yếu trong đai khí hậu ơn đới núi cao, nhiều mây mù, độ ẩm lớn với kiểu rừng ánhiệt đới mưa mù núi cao, lá kim: Rừng Pơmu Fokienia hodginsii + hồi núi Illicium griffithii.Trong phẫu diện đất, đã xuất hiện tầng A2, có màu xám tro bẩn rất rõ nằm dưới tầng tích luỹ mùn mầu đen.Tầng thảm mục dầy tới 6 – 10 cm. Hàm lượng ở tầng A tầng tích luỹ mùn 7 – 17 .Trong thực tế cũng có thể còn xuất hiện một loại đất phụ nữa của đất vàng alít pốtzơn 67hố trên núi cao đó là đất vàng alít trên núi cao bị glây.4 Đất mùn thơ than bùn núi cao Histric AlisolsKhi leo gần đỉnh núi Fanxifăng cao 3.143 m, các nhà thổ nhưỡng đã phát hiện một loại đất mùn thô, than bùn, dưới rừng cây thấp bé và cong queo, rêu và địa y bám đầy trêncành, thân và lá cây. Quá trình phong hoá đá rất yếu. Tầng hữu cơ, mùn thô, than bùn nằm ngay trên tầng đá mẹ. Chưa xuất hiện tầng phong hố - tầng C.Mùn thơ, than bùn có phản ứng chua.3.2.9. Đất đỏ trên núi đá vôi Luvisols, Rendzinas 1 Đất mùn đỏ nâu trên núi đá vơiCó diện tích 66.148 ha. Phân bố ở cao nguyên đá vôi Đồng Văn tỉnh Hà Giang có độ cao trên mặt biển≥1.000m. Rừng khí hậu nguyên sinh ở đây, là các rừng dẻ Pasania sp?, rừng sồi Quercus sp,ưa canxi2 Đất mùn thô, than bùn trên núi đá vôi Histric RendzinasLoại đất này có diện tích không lớn, phân bố ở đỉnh các dãy núi đá vôi ở vùng cao nguyên Đồng Văn, có độ cao trên mặt biển ≥ 1.000 m. Rừng nguyên sinh ở đây là rừng lákim, ưa canxi: Rừng du xam đá vơi Keteleeria calcarea.Tầng đất mỏng, đất có màu đen, hàm lượng mùn và chất hữu cơ trong đất rất cao 68 , tỷ lệ CN = 16 – 17, dạng mùn thơ và than bùn.

3.2.10. Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá Leptosols

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Cẩm nang ngành lâm nghiệp - Chương: Đất và dinh dưỡng đấtCẩm nang ngành lâm nghiệp - Chương: Đất và dinh dưỡng đất
    • 155
    • 2,277
    • 14
Tải bản đầy đủ (.doc) (155 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(2.47 MB) - Cẩm nang ngành lâm nghiệp - Chương: Đất và dinh dưỡng đất-155 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » đất Mùn Alit Núi Cao