NHỮNG BỘ PHẬN CƠ BẢN, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU THIẾT KẾ CÁC ...

Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Kỹ Thuật - Công Nghệ
  4. >>
  5. Kĩ thuật Viễn thông
CHƯƠNG II: NHỮNG BỘ PHẬN CƠ BẢN, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU THIẾT KẾ CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ VÁN KHUÔN TRƯỢT docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 22 trang )

CHƯƠNG II: NHỮNG BỘ PHẬN CƠ BẢN, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU THIẾT KẾ CÁC BỘPHẬN CỦA HỆ VÁN KHUÔN TRƯỢT.II.1: NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ CỐP PHA TRƯỢTCNguyên lý hoạt động của hệ cốp pha trượt được mô tả như hình II.1. Quá trình đổbê tông được thực hiện đồng thời với quá trình trượt cốp pha. Hệ cốp pha được nânglên nhờ hệ thống các kích thủy lực. Quá trình thi công được khống chế chặt chẽ saocho cường độ bê tông ra khỏi cốp pha phải thỏa mãn yêu cầu quy định. Trượt cốppha được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn trượt thử, giai đoạn trượt bình thường, giaiđoạn hoàn thành trượt.- Giai đoạn trượt thử ban đầu: Sự trượt thử ban đầu của cốp pha được tiếnhành sau khi kiểm tra xong thiết bị cốp pha trượt và kiểm tra trạng thái ninh kết của4Hình II.1: Sơ đồ nguyên lý của cốp pha trượtbê tông. Khi trượt thử cần phải đồng thời nâng các kích dần dần lên 50 đến 100mmmột cách ổn định, khi bê tông thoát ra khỏi ván khuôn dùng tay ấn nhẹ thấy không bịdính, chỗ bê tông trượt ra có tiếng “sè sè “ như thể chứng tỏ đủ điều kiện để trượt.Khi cốp pha nâng lên đến độ cao 200 - 300mm xong, nên dừng lại một chút để tiếnhành kiểm tra toàn diện hệ thống thiết bị nâng và cốp pha. Sau khi sửa sang xong cóthể chuyển sang giai đoạn trượt bình thường. Cường độ ra khỏi ván khuôn của bêtông khống chế ở mức )/(5,25,02cmKG÷.-Giai đoạn trượt bình thường: Khi trượt bình thường, chiều cao trượt mỗi lớpcần phù hợp với chiều dày mỗi lớp đổ bê tông, bình thường là từ 200 - 300mm.Khoảng cách giữa hai lần nâng lên không vượt quá 1.5h. Nếu nhiệt độ cao nên tănglên 1 - 2 lần trượt trung gian, chiều cao trượt trung gian là 30 - 60mm , để giảm thiểulực ma sát giữa bê tông và cốp pha.Khi trượt cốp pha phải đảm bảo cho tất cả các kích thu nhận và bài tiết dầu mộtcách hoàn hảo. Trong quá trình nâng nếu thấy áp lực dầu tăng lên đến 1.2 lần trị sốáp lực dầu bình thường, hay khi toàn bộ các kích không thể nâng lên được nữa, thìnên ngừng thao tác nâng và kiểm tra kịp thời rồi tìm nguyên nhân để kịp thời tiếnhành xử lý.Trong suốt quá trình trượt, sàn thao tác phải luôn giữ nằm ngang. Sai số tươngđối giữa hai kích không được lớn hơn 40mm. Giá trị sai lệch của hai kích cạnh nhaukhông quá 20mm.Trong quá trình trượt, cần kiểm tra sàn thao tác từng thời gian, trạng thái công táccủa các thanh chống cùng trạng thái ninh kết của bê tông, nếu phát hiện có khácthường, cần kịp thời phân tích nguyên nhân và dùng biện pháp hữu hiệu xử lý đúngmức.Trong quá trình trượt cần kịp thời lau sạch vữa dính vào cốp pha. Đối với thép vàbê tông bị dính vết dầu cần kịp thời xử lý sạch sẽ.-Giai đoạn trượt hoàn thành: giai đoạn này là giai đoạn trượt cuối cùng. Khicốp pha cách đỉnh công trình khoảng 1m, công tác trượt cốp pha đi vào giai đoạncuối, lúc đó phải kịp thời giảm tốc độ trượt và tiến hành công tác đo bằng và là bằng5một cách chính xác, đồng thời làm cho lớp bê tông cuối cùng đồng đều và khép kín,bảo đảm độ cao và vị trí phần đỉnh đượcchính xác.II.2. MÔ TẢTHIẾTBỊ CỐPPHATRƯỢT Thiết bị ván khuôn trượt bao gồm ba bộ phận chủ yếu:-Các tấm ván khuôn trượt trong,ngoài;-Hệ thống sàn nâng;-Hệ thống nâng trượt: khung kích, ty kích và kích.II.2.1. Hệ thống cốp phaa. Cốp pha1.Tấm ván khuôn trượt;2.khung kích;3.Ty kích;4.Cơ cấu nâng kích;5.Sàn thao tác ngoài;6.Sàn thao tác trong;7.Sàn treo ngoài;8.Sàn treo trong;9.Lỗ chừa để thi công sàn;10.Lỗ cửa sổ hoặc cửa đi;6Hình II.2: Các bộ phận cơ bảncủa ván khuôn trượtMảng ván khuôn trượt có chiều cao không lớn, thường từ 1.0-1.2m cá biệt có thểđến 2m. Ván khuôn được ghép bao quanh bề mặt kết cấu trên toàn bộ mặt cắt ngangcủa công trình. Cốp pha dựa vào khuôn vây dọc theo bề mặt bê tông được kéo trượtlên trên. Tác dụng chủ yếu của cốp pha là chịu áp lực bên của bê tông, lực xung kíchvà lực ma sát khi trượt, đồng thời làm cho bê tông thành hình theo yêu cầu mặt cắtcủa thiết kế.b. Khuôn vâyTác dụng chủ yếu của khuôn vây là giữ cho cốp pha luôn luôn đảm bảo hìnhdạng mặt bằng khi lắp ghép và để ghép cốp pha với giá nâng thành một thể thốngnhất. Khi công tác, khuôn vây chịu áp lực bên của bê tông do cốp pha truyền lại, chịulực xung kích và tải trọng gió cùng các tải trọng khác, chịu lực ma sát khi trượt cũngnhư tải trọng tĩnh và tải trọng thẳng đứng tác dụng lên sàn thao tác, đem tất cả truyềncho giá nâng, kích và thanh chống. ở sau lưng của mỗi tấm cốp pha bên, thông thường lắp đặthai xà vây ở trên và ở dưới thép chữ I hoặc thép lòng máng. Để tăng cường độ cứng,cũng có thể bố trí các thanh bụng giữa xà vây trên và xà vây dưới, tạo thành mộtkhuôn vây dạng dàn.c. Giá nâng7Hình II.3: Chi tiết khuôn vây Hình II.4: Liên kết giữa cốp pha,khuôn vây và giá nâng Giá nâng là cấu kiện chủ yếu để lắp ghép các kích và cùng các khuôn vây, cốppha ghép thành một thể thống nhất. Tác dụng chủ yếu của giá nâng là khống chế cốppha, khuôn vây do áp lực bên của bê tông và lực xung kích mà phát sinh biến dạnghướng ra ngoài; đồng thời chịu lực thẳng đứng tác dụng lên toàn bộ cốp pha và đemcác tải nói trên truyền cho các kích và hệ thanh chống. Khi làm việc dưới tác dụngnâng của kích mà giá nâng, khuôn vây, cốp pha và sàn thao tác nhất loạt trượt lênphía trên.8Hình II.5: Giá nângI.5.2. Hệ thống thao táca. Sàn thao tácSàn thao tác cốp pha trượt là hiện trường thao tác buộc cốt thép, đổ bê tông, nângcốp pha. Nó cũng là nơi để tạm thời cốtthép, linh kiện chôn sẵn, một số vậtliệu, các kích, các máy đầm và các thiếtbị khác.Chiếu theo yêu cầu khác nhau vềcông nghệ thi công sàn nhà, sàn thaotác có thể dùng kiểu cố định và kiểutháo lắp được.9Hình II.6: Giá nâng cùng chi tiết liên kết với kích Hình II.7: Công nhân đang thi côngtrên sàn thao tác trongSàn thao tác chia làm hai loại: loạichính và loại bổ trợ phía trên. bố trí sànthao tác bổ trợ ở phía trên để thuận tiệncho việc lắp đặt cốt thép, nối ty kích…Sàn thao tác chính lại chia làm haibộ phận: bên trong và bên ngoài. Sànthao tác trong thông thường do giàn mắtcáo chịu lực (hoặc dầm), gỗ xà và tấmlát ghép lại. Hai đầu của giàn mắt cáochống lên cột của giá nâng cũng có thể thông qua giá đỡ chống lên khuôn vây. Sànthao tác ngoài thông thường gồm giá đua tam giác, xà gồ và tấm lát ghép lại, nóichung bề rộng khoảng 0.8m. Để đảm bảo an toàn ở phía ngoài, sàn thao tác cần bố trílan can phòng hộ. Giá tam giác đua ra của sàn thao tác ngoài chống lên cột đứng củagiá nâng hoặc chống lên trên khuôn vây trên và dưới. Giá tam giác đua ra ngoài đượcchế tạo bằng thép. Cấu tạo gỗ xà và tấm lát của sàn thao tác ngoài cũng giống nhưcấu tạo của sàn thao tác trong b. Giàn giáo treoGiàn giáo treo hay còn gọi là giàn giáo bổ trợ chủ yếu để kiểm tra chất lượng bêtông và tu sửa bề mặt cũng như kiểm tu và tháo dỡ cốp pha và một số công tác khác.Giàn giáo treo chủ yếu gồm: thanh treo, dầm ngang, tấm lát và lan can phòng hộlắp ghép lại.10Hình II.8: Sàn thao tác và giàn giáotreo ngoàiHình II.9: Giàn giáo treo ngoài I.5.3. Hệ thống đường dầu Hệ thống đường dầu là đường thông nối từ đài điều khiển tới các kích, chủ yếugồm: ống dầu, đầu nối ống, bộ phận phân phối thủy lực, van hãm…gộp lại. ống dẫncó thể dùng ốngcao su chịu áplực cao hoặc ốngthép đúc để chếtạo. Bình thườngcác đường dầukhông bị thườngxuyên tháo dỡ,có thể dùng ốngthép đúc. Hệ thống đường dầu của cốp phatrượt có thể căn cứ tình huống cụ thểcông trình và cách bố trí khác nhau màlắp ghép nối tiếp hay song song hoặc hỗnhợp.Hay dùng cách nối song song.a. KíchKích sử dụng trong công nghệ cốppha trượt có thể là kích khí nén, kích cơđiện, kích thủy lực, trong đó sử dụng phổ biến hơn cả là kích thủy lực.Kích khí nén: mới được nghiên cứu gần đây. Hệ thống truyền dẫn sử dụng khínén cho chất lượng tốt, ít chịu ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường và không cần hệthống ống dẫn ngược trở lại như kích thủy lực. Tuy nhiên chế tạo phức tạp, khó bôitrơn chi tiết, chỗ bịt nối phải thật kín khít.Hiện nay ở nước ta ít sử dụng loại này.111234691087512346910875Hình II.11: Sơ đồ hệ thống truyền động thủy lựcHình II.12: Sàn thao tác và giàn giáotreo ngoàiKích cơ điện: Truyền dẫn bằng động cơ và sử dụng năng lượng điện. kích cần cóhộp giảm tốc nên trọng lượng lớn hơn.kích thủy lực: Đây là loại kích đang được sử dụng phổ biến nhất, nó có kíchthước nhỏ gọn, lại có công suất nâng lớn. Nguyên lý hoạt động của kích thủy lựcdựa vào sự không nén được của dầu thủy lực, kích được vận hành bởi áp lực dầu nhờhệ thống bơm áp lực, ống dẫn dầu và van. Sau đây sẽ trình bày rõ hơn về kích thủylực.Cấu tạo của kích thủy lựcTrên hình II.14 mô tả cấu tạo của kích thủy lực GSD - 38 gồm các bộ phận sau:1) Bộ phận điều chỉnh hành trình 5) Pít tông2) Nắp xi lanh 6) Đầu kẹp3) Miệng dầu 7) Lò xo4) Xi lanh 8) Chân đế12Hình II.13: Kích thủy lực Nguyên lý công tác của kích thủy lực như sau: Giai đoạn 1: Khi bắt đầu bơm dầu lò xo bài tiết dầu bị nén xuống, đầu kẹp phíatrên và phía dưới có xu hướng ôm chặt lấy ty kíchGiai đoạn 2: Dầu được bơm vào nhiều với áp lực lớn làm cho đầu kẹp phía trênôm chặt lấy ty kích, dưới tác dụng của áp lực dầu đầu kẹp phía dưới dựa theo vỏngoài kéo hệ cốp pha lên một hành trình.134520024512345678Ø30Ø100Ø124Ø160Hình II.14: Kích thủy lực GSD - 38Giai đoạn 3: Khi xả dầu đầu kẹp phía dưới vẫn ôm chặt lấy ty kích, đầu của kẹptrên bị lò xo bài tiết dầu đẩy về vị trí cũ.b. Đài điều khiểnĐài điều khiển là bộ não cốp pha trượt thủy lực, là trung tâm điều khiển của hệthống truyền động thủy lực. Nó được tạo thành chủ yếu do máy điện, bơm dầu, vanđổi hướng, van xả, bộ phận phân phối thủy lực và thing dầu hợp lại.Quá trình thi công công tác của đài là: động cơ dẫn động bơm thủy lực, làm chodầu thông qua van điều khiển áp lực xong, qua van đổi hướng chạy vào bộ phận phânphối thủy lực. Sau cùng qua các ống dẫn, dầu được đưa vào các kích, làm cho kíchdọc theo thanh chống leo lên một bước. Khi pittông chạy đủ một hành trình, van đổihướng chuyển lại dòng chảy của dầu, dầu ở trong các kích từ các ống dẫn dầu vàtừng bộ phận phân phối thủy lực qua van đổi hướng chạy về thùng dầu. Qua mỗi lầntuần hoàn, có thể làm cho hệ thống cốp pha lên một hành trình.I.5.4. Hệ thống điều khiển độ chính xác thi côngHệ thống điều khiển độ chính xác thi công chủ yếu gồm thiết bị quan trắc độ nằmngang và độ thẳng đứng, thiết bị điều khiển, thiết bị thông tin liên lạc…14hP1giai ®o¹n 1 giai ®o¹n 2 giai ®o¹n 3Ty kíchhTy kích Ty kíchP1P2P2Hình II.15:Nguyên lý công tác của kích thủy lựcThiết bị quan trắc độ nằmngang và độ thẳng đứng: có thểdùng máy thủy bình, máy đođạc lade tự động điều chỉnhthăng bằng, máy kinh vĩthường, máy dây dọi lade vàdây dọi thường, độ chính xáccủa chúng không thấp hơn1/10000. Các thiết bị này đượcđặt ở nhiều vị trí trên mâm sàn.Thiết bị thông tin liên lạc có thể dùng máy điện thoại hữu tuyến và vô tuyến (máybộ đàm) và các máy liên lạc bằng tín hiệu âm thanh và quang học khác.15 INCLUDEPICTURE "mhtml:file://E:\\New%20Folder%20(12)\\cpt3.mht! />_JoiFaHonJoiXay/DSC02365.jpg" \*MERGEFORMATINET Hình II.7: Cụm 6 xil ô nhà máy ximăng Lam Sơn - Ninh BìnhHình II.7: Xi lô nhà máy xi măng Bỉm Sơn - Thanh HóaHình II.7:Vị trí đặt máy trắc đạcTy kÝchTy kÝchMèi hµnch a mµi45°3Ty kÝch Mèi hµn®· ® îc mµi163530Ty kÝchhọckhác.17Hình II.3: Kích thủy lực Hình II.7Ty kích18Hình II.7: Mố trụ cầuBãi Cháy1234691087512346910875194520024512345678Ø30Ø100Ø124Ø160)a) Tường hình L dùng giá nâng hình “I”; (b) Tường hình L dùng giá nâng hình “Y;”)c) Tường hình T dùng giá nâng hình “I”; (d) Tường hình T dùng giá nâng hình “Y”;(e) Tường hình + dùng giá nâng hình “I”; (f) Tường hình + dùng giá nâng hình “X.”20III.1.THANH TRỤ KÍCH (TYKÍCH) Quy cách cấu tạo của tykích.Thanh trụ kích (haycòn gọi là ty kích): làmnhiệm vụ tỳ kích và tiếp nhận toàn bộ tải trọng tác động từ khung kích và truyềnlực xuống kết cấu bê tông đã đông cứng và chính kết cấu này sẽ giữ cho ty kích214520024512345678Ø30Ø100Ø124Ø160Hình II.14: Kích thủy lực GSD - 38Hình II.7Ty kíchFFGV¸n khu«nA ABª t«ng cña kÕt cÊuxhHình II.7 :không bị chuyển dịch hoặc bị biến dạng khi bị uốn dọc. Ty kích đợc sử dụng phảithỏa mãn các yêu cầu sau đây:Ty kích làm bằng thép tròn trơn có cờng độ cao, thép kéo nguội ( khoảng4000 daN/cm2 ), kích thớc thờng là ệ25 - 32mm (cá biệt có khi đến 50mm ).Nếudùng kích nâng có tấm nệm thì ty kích có thể dùng thép gai. Chiều dài của ty kích thờng lấy bằng 1; 1/2; 1/3 chiều dài thanh thép, phổ biếnlà từ 2.5 - 4m, đôi khi ngời ta dùng loại 2 - 5m, có thể đến 6m, một đầu đợc chônngầm trong bê tông, đầu kia thông qua lỗ tỳ kích. Các thanh ty kích đầu tiên phảicó chiều dài khác nhau để đảm bảo số mối nối trên một mặt cắt ngang phải ≤ 25%theo quy phạm. Ty kích có thể nằm lại hoặc rút ra khỏi kết cấu sau khi thi công.Trớc khi sử dụng phải kiểm tra chất lợng các thanh ty kích xem có bị cong,lệch tâm, rỗ, lõm… không để xử lý. Vì những khuyết tật này sẽ ảnh hởng đến khảnăng chịu lực của hệ thống và gây khó khăn trong quá trình thi công.Lượng thép chi phí cho ty kích phải đợc tính toán, qua số liệu thống kê chobiết nó chiếm tỷ lệ khoảng 10 - 20kg thép cho 1m3 bê tông. Ty kích đợc nối bằnghàn, nối kiểu chốt mộng, chốt nêm, nối vặn renĐộ nghiêng lệch đường kính ty kích không cho phép lớn hơn 0.5mm. Đối vớity kích chuyên dụng nên nối bằng ren, đờng kính ren ≥ 16mm, chiều dài ren ≥20mm. Sử dụng ống lồng có đờng kính trong lớn hơn đờng kính ty kích 2 -5mm,đầu trên liên kết với dầm ngang của giá nâng, đầu dới kéo dài tới đáy cốp pha.ống lồng nên có dạng trụ côn , đầu trên to, đầu dới nhỏ để giảm lực ma sát với bêtông trong quá trình trượt.Ty kích chuyên dùngTy kích chuyên dụng là loại ty kích đợc sử dụng nhiều lần. Loại này phù hợp với cácloại công trình có tờng bê tông thẳng đứng, chiều dày lớn, ít thay đổi nh xilô, lõithang máy…Sau thi công trình đợc thi công xong thì ty kích đợc thu hồi lại để sửdụng cho các lần sau. Việc nối ty kích đối với loại kích chuyên dụng phổ biến dùngmối ghép ren để thuận tiện cho việc đấu nối cũng nh thu hồi sau này.22 Ty kích không chuyên dùngTrong một số trờng hợp thép chịu lực của công trình đợc sử dụng kiêm làm ty kích.Nếu sử dụng kích này loại này thì vừa có thể tiết kiệm đợc thép làm ty kích. Nhngthép chịu lực kiêm ty kích phảI đảm bảo các yêu cầu sau:Thép chịu lực kiêm ty kích phảI thỏa mãn đồng thời yêu cầu của thanh ty kích lẫn cốtthép trong công trình. Quan trọng nhất là đờng kính, khả năng chịu lực của ty kích233530Ty kÝchphảI phù hợp với loại kích sử dụng, đảm bảo dộ ổn định trong quá trình thi công.Đồng thời ty kích phảI đợc đặt ở vị trí của cốt dọc chịu lực, có thể liên kết dễ dàngvới thép ngang và thép dọc khác.Cờng độ chịu lực của cốt thép kiêm ty kích phảI lấy lớn hơn cờng độ thép dọc chịulực của công trình từ 10 - 25%Thao tác nối thanh ty kích phảI nhanh chóng để không ảnh hởng tới tốc độ trợt củacốp pha. Khi này đồng thời vừa tiến hành nối kích vừa tiến hành công tác nghiệmthu. Sauk hi mối nối trên ty kích đI qua đáy kích phảI hàn ty kích với cốt thép ngang chịulực của công trình nhằm làm giảm sự uốn dọc và làm tăng độ ổn định của ty kích.Nối ty kích nên dùng phơng pháp nối hàn để thuận tiện trong việc thi công. Để hànthấu thì một đầu của ty kích sẽ đợc vát mép. Khi đoạn ty kích phía trên ty kích cònkhoảng 50 – 60cm thì có thể tiến hành nối ty kích đợc. Sử dụng một bộ gá để đảmbảo độ đồng trục của hai đoạn ty kích cần nối. Tiến hành hàn đối đầu hai đoạn tykích. Sau khi hàn xong thì dùng máy mài để mài cho mối hàn nhẵn, sao cho có thể đIqua lỗ kích dễ dàng. 2425

Tài liệu liên quan

  • chương 1 những khái niệm cơ bản chương 1 những khái niệm cơ bản
    • 7
    • 421
    • 0
  • Tài liệu CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN docx Tài liệu CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN docx
    • 44
    • 699
    • 0
  • Tài liệu CHƯƠNG 2: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN pptx Tài liệu CHƯƠNG 2: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN pptx
    • 14
    • 453
    • 3
  • Tài liệu Chương 1: Những khái niệm cơ bản docx Tài liệu Chương 1: Những khái niệm cơ bản docx
    • 13
    • 641
    • 0
  • Tài liệu Chương 1. Những khái niệm cơ bảN ppt Tài liệu Chương 1. Những khái niệm cơ bảN ppt
    • 9
    • 423
    • 0
  • Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí-Cách tính toán thiết kế các bộ truyền Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí-Cách tính toán thiết kế các bộ truyền
    • 40
    • 999
    • 3
  • Chương I: Những tính chất cơ bản của vật liệu xây dựng pptx Chương I: Những tính chất cơ bản của vật liệu xây dựng pptx
    • 15
    • 2
    • 24
  • Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ CHI TIẾT MÁY pps Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ CHI TIẾT MÁY pps
    • 11
    • 1
    • 11
  • Sinh học 10 cơ bản - Tiết 22: THỰC HÀNH: QUAN SÁT CÁC K Ỳ CỦA NGUYÊN PHÂN TRÊN TIÊU BẢN RỄ HÀNH pot Sinh học 10 cơ bản - Tiết 22: THỰC HÀNH: QUAN SÁT CÁC K Ỳ CỦA NGUYÊN PHÂN TRÊN TIÊU BẢN RỄ HÀNH pot
    • 3
    • 2
    • 4
  • GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT ĐIỆN - CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠCH ĐIỆN potx GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT ĐIỆN - CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠCH ĐIỆN potx
    • 22
    • 1
    • 14

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(5.84 MB - 22 trang) - CHƯƠNG II: NHỮNG BỘ PHẬN CƠ BẢN, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU THIẾT KẾ CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ VÁN KHUÔN TRƯỢT docx Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Hệ Thống Khuôn Ván Trượt