Những Dạng Thơ Đường Luật đặc Biệt - Nguyệt Viên

NguyetVien
NguyetVien
Trang chủ Đăng ký Hỏi đáp Lịch Bài gửi hôm nay Tìm Kiếm
Trở lại Nguyệt Viên > Giao Lưu - Kết Bạn - Làm Quen - Tâm Tình > Bình thiên, Luận địa
Nạp lại trang này Những dạng thơ Đường Luật đặc biệt
Tên tài khoản Ghi nhớ?
Mật khẩu
Liên kết cộng đồng
Liên lạc
Danh sách thành viên
Tìm trong diễn đàn
Hiện chủ đề Hiện bài viết
Tìm tag
Tìm chi tiết
Find All Thanked Posts
Đến trang...
Thông Báo
Hướng dẫn cách đăng ký nick tham gia Nguyệt Viên Cuộc thi thơ Đường Luật "Tình yêu 2020"" Lời cảm ơn và hình ảnh của chuyến đi "Thương về Miền Trung 2010"
Trả lời
Công cụ bài viết Kiểu hiển thị
#1 Cũ 10-04-21, 02:55 PM
phale phale đang ẩn CM Nhị Thập Nhị Nguyên Tham gia ngày: Apr 2010 Bài gửi: 24.804 Thanks: 45.829 Thanked 83.830 Times in 21.719 Posts
Mặc định Những dạng thơ Đường Luật đặc biệt 1. HOẠ VẬN: Một người làm một bài xướng lên,một người nữa làm bài khác họa lại mà các vần trong bài họa phải theo y như các vần trong bài xướng,còn ý nghĩa hoặc phụ theo cho rộng,hoặc trái hẳn lại (phản đề), ví dụ: HỎI Ả BÁN CHIẾU Xướng: Ả ở đâu nay bán chiếu gon Chẳng hay chiếu ấy hết hay còn Xuân thu nay độ bao nhiêu tuổi Ðã có chồng chưa được mấy con (Nguyễn Trãi) Họa: Tôi ở Tây hồ bán chiế u gon Nỗi chi ông hỏi hết hay còn Xuân thu tuổi mới trăng còn lẻ Chồng còn chưa có, có chi con (Nguyễn Thị Lộ) 2. THỦ NHẤT THANH (nhất đồng): Từ đứng đầu 8 câu đều giống nhau, ví dụ: TÁM MỪNG Mừng đón xuân về, muôn sắc hoa Mừng xuân,xuân mới, mới thêm ra Mừng nghe nhựa sống, như còn trẻ Mừng thấy đời tươi, chửa muốn già Mừng khỏe đôi chân, đi đứng vững Mừng tinh cặp mắt ngắm nhìn xa. Mừng nhau tuổi thọ tăng tăng mãi Mừng được trường xuân hưởng thái hòa (Lạc Nam) 3. SONG ĐIỆP: Tất cả 8 câu đều có 2 điệp từ, ví dụ: CHUYỆN ĐỜI Vất vất vơ vơ cũng nực cười Căm căm cúi cúi có hơn ai Nay còn chị chị anh anh đó Mai đã ông ông mụ mụ rồi Có có không không,l o hết kiếp Khôn khôn dại dại, chết xong đời Chi bằng láo láo lơ lơ vậy Ngủ ngủ ăn ăn nói chuyện chơi (Nguyễn Thượng Hiền) 4. SONG ĐIỆP ĐỘC VẬN: Tất cả 8 câu đều có 1 từ và chỉ có 1 vần, ví dụ: XUÂN VÀ THƠ Xuân tự ngàn xưa, bạn với Thơ Tình Xuân là cả vạn lời Thơ Ðẹp duyên hoa bút, Xuân ngời sắc Rộn khúc Xuân thiều, nhạc ánh Thơ Xuân vắng, oanh hờn, dầu dáng liễu Xuân về hương tỏa ngát lời Thơ Xuân nương, thi sĩ, đôi người ngọc Dệt mộng ngày Xuân, lộng ý Thơ (Lạc Nam) 5. DĨ ĐỀ VI THỦ: Lấy 8 từ đầu để mở đầu cho 8 câu thơ, ví dụ: GỬI BẠN Nhất sinh tôi bác biết nhau rồi Ðịnh đoạt hơn thua phó mặc trời Chúng mải công danh, ky cóp chạy Ta nhìn mây nước nhẹ nhàng trôi Theo quan, ngán bấy câu chè lá Về xã, buồn thay cảnh thịt xôi Lê gậy theo trăng vào quán trọ Ninh trà,nạp thuốc, chuốc nhau chơi 6. DĨ ĐỀ VI VẬN: Lấy đầu đề làm vần, ví dụ: Không - Chồng - Trông - Bông - Lông, ví dụ: Xướng: Bực gì bằng gái chực phòng không Tơ tưởng vì chưng một tấm chồng Trên gác rồng mây ngao ngán nhẽ Bên trời cá nước ngẩn ngơ trông Mua vui lắm lúc cười cười gượng Giả dại nhiều khi nói nói bông Mới biết có chồng như có cánh Giang sơn gánh vác nhẹ bằng lông (Nguyễn Khuyến) Họa: Phật rằng sắc sắc không không Sắc sắc không không khó chất chồng Ân oán, nhiều người còn có ngóng Trải oan, lắm kẻ vẫn chờ trông Thế gian, nhân quả nhanh như bóng Cõi Phật, nhân duyên nhẹ tựa bông Xuân đến hoa xuân tươi đẹp mãi Luân hồi ra khỏi, hết bông lông (Cổ Lai Hy) 7. TOÁN THI: Cả bài câu nào cũng có từ chỉ con số, ví dụ: BÓI SỐ Ruột rối bòng bong, một lá thuyền Ngổn ngang trăm mối vẫn y nguyên Người đi nghìn dặm còn thêm nhớ Kẻ ở muôn năm vẫn lẻ duyên Mớ hoảng, có kêu thời cũng hão Ức thầm, dẫu khóc chỉ thêm huyền Vạn người, ai kẻ chung tâm sự Hãy triệu giùm tôi chú đỗ quyên (Bùi Tiến) 8. LIÊN HOÀN: Thể thơ có nhiều đoạn, câu cuối của đoạn trên được chuyển thành câu đầu của đoạn dưới, ví dụ: THI LẤY ĐƯỢC Anh Phán nhà ta biết cóc gì Kỳ thi Tham biện cũng ra thi Nhất thì anh đỗ,nhì anh trượt Chẳng đậu khoa này, khoa khác đi Chẳng đậu khoa này, khoa khác đi Nam nhi chi chí, há lo gì Một, hai, ba, bốn, năm năm trượt Nhẵn mặt quan trường, chẳng thẹn chi Nhẵn mặt quan trường,chẳng thẹn chi Trượt thi, thi trượt,vẫn gan lì (Tú Mỡ) 9. LIÊN HOÀN THUẬN NGHỊCH VẬN: Thể thơ như trên, nhưng bài thứ 2 sắp xếp ngược vần lại với bài thứ nhất, ví dụ: XEM NÚI NON BỘ Non nhân,nước trí, điểu muông hiền Núi giả mà in dáng tự nhiên Một vũng xinh xinh ,vươn một ngọn Hai cầu nho nhỏ, vắt hai triền Thuyền ngư lướt suối dong miền tục Cánh hạc trườn mây bổng cõi tiên Ðối cảnh tâm tư dường nhẹ nhõm Lâng lâng chẳng bợn chút ưu phiền Lâng lâng chẳng bợn chút ưu phiền Bàn đá say cờ đôi lão tiên Lã vọng buông câu vờn sóng nước Phật đài mở lối lượn ven triền Sơn thanh thủy tú, hồn u nhã Sắc lộng hương lừng khí hạo nhiên Phong cảnh tạo hình như giới thiệu Chủ nhân đây cũng bậc nhân hiền (Lạc Nam) 10. Ô THƯỚC KIỀU: Thể thơ liên hoàn như trên,nhưng lấy 2 từ cuối,hoặc nhắc lại 2, 3 từ nào đó ở câu cuối của bài trên để mở đầu cho câu 1 của bài dưới, ví dụ: CHỐNG TÔN THỌ TƯỜNG Lung lay lòng sắt đã mang nhơ Chẳng xét phận mình khéo nói vơ Người trí mang lo danh chẳng chói Ðứa ngu luống sợ tuổi không chờ Bài hòa đã sẵn in tay thợ Cuộc đánh hơn thua giống nước cờ Chưa trả thù nhà,đền nợ nước Dám đâu mắt lấp với tai ngơ Tai ngơ sao đặng lúc tan tành Luống biết trách người, chẳng trách mình Ðến thế còn khoe đàng đạo nghĩa Như vầy cũng gọi kẻ trâm anh Biển khơi vụng tính dung thuyền nhỏ Chuông nặng to gan buộc chỉ mành Thân có,ắt danh tua phải có Khuyên người ái trọng cái thân danh Thân danh chẳng kể, thật thằng hoang Ðốt sáp nên tro lụy chẳng màng Hai cửa trâm anh xô sấp ngửa Một nhà danh giá xóa tan hoang Con buôn khấp khởi chưa từng ngọc Người khó xăng xăng mới gặp vàng Thương kẻ đòng văn nên phải nhắc Dễ đâu ta dám tiếng khoe khoang (Phan Văn Trị) 11. TẬP DANH a. Mỗi câu có danh từ gắn với đề tài, ví dụ: MỪNG ÔNG LÃO HÀNG THỊT THƯỢNG THỌ Nay tiết mừng ông mới Bảy mươi, Cổ hy (1) chưa dễ mấy lăm người. Răng long nhưng hãy còn tinh mắt Ðầu bạc nhưng mà chửa tắc tai Bè bạn bày vai kèo (2) chén Lý (3) Cháu con dưới gối múa sân Lai (4) Xưa nay vẫn giữ lòng chân thực chữ đức giả xương máu để đời (Nguyễn Khuyến) Chú thích (1) Do câu "nhân sinh thất thập cổ lai hy" (2) Rót rượu mời người khác uống (3) Chén rượu của Lý Bạch, nhà thơ uống rượu nổi tiếng (4) Lão Lai,người nước Sở đời Xuân Thu, tuổi đã ngoài 70 còn cha mẹ, giả cách khóc như trẻ con để làm cho cha mẹ vui b. Mỗi câu thơ có 1 từ chỉ bộ phận trong thân thể con người, ví dụ: HỌC THÒ Dài lưng tốn vải lại ăn no Nghĩ ngán cho thân phận học trò Thù nước,thù vua, ngay mặt chịu Công sưu, công ích, cắm đầu lo Vẫn giương mắt ếch mà ra quáng Còn ngậm lông mèo (1) chả sợ ho Nói đến chuyện đời tai điếc đặc Rung đùi, chỉ nghĩ "tám đùi" (2) to (Nhì Mỹ) Chú thích (1) Ngậm lông mèo: ngậm bút chữ nho (2) Tám đùi: văn xưa gọi là "bát cổ" dịch là tám vế, vế đồng nghĩa với đùi. 12. TÍNH DANH: Câu nào cũng có từ chỉ nhân danh hay địa danh Giống như Ðiển Thi, câu nào cũng dẫn 1 điển ở bên Tàu. Xưa kia các cụ đồ nho chuộng lắm vì như thế các cụ mới chịu cho là có học, rộng kiến thức, ví dụ: LỖI THỀ Vùi oan bạc mệnh sóng Tiền Ðường (1) Ngọn đuốc Chiêm Thành (2) rở nhớ thương. Chắp cánh đẹp gì câu Thất Tịch (3) Ôm cầm say mãi gái Tầm Dương (4) Lỗi thề Chung Tử (5) sầu tri kỷ Hoen mái Tây hiên (6) lệ đoạn trường Hồ Hán (7) ngậm ngùi mây cách biệt Ngân Hà (8) mưa gió nẻo cầu sương. (Toại Khang) Chú thích (1) Kiều trầm mình ở sông Tiền Ðường (2 Công chúa Huyền Trân phải sang lấy vua Chiêm Thành (3) Ðường Minh Hoàng - Dương Quý Phi đêm 7 tháng 7 âm lịch thề cùng nhau "sống làm vợ chồng chết là chim liền cánh cây liền cành" (4) Bạch Cư Dị, văn hào đời Ðường, đêm đậu thuyền ở sông Tầm làm bài Tỳ Bà Hành cho ca nữ hát (5) Chung Tử Kỳ - Bá Nha là 2 bạn tri âm.Bá Nha gảy đàn, Tử Kỳ biết Bá Nha nghĩ gì.Tử Kỳ chết, Bá Nha đập đàn đi, không gảy nữa. (6) Trương Quân Thụy-Thôi Oanh Oanh tình tự dưới mái Tây hiên (7) Chiêu Quân nhà Hán sang cống Hồ (8) Ngưu Lang - Chức nữ đứng 2 bên sông Ngân Hà nhớ nhau khóc thành mưa ngâu trong tháng 7 Âm lịch 13. SẮC THÁI: Câu nào cũng có từ chỉ màu sắc, ví dụ: CHIỀU NỔI MÀU THU Trời thu bóng ác rực mầu vang Trườn trượt vào lưng dặng núi vàng Cánh nhạn chiều tà sương lót trắng Chòm mây mưa nhạt khói mờ lam Lầu thu thoát nắng nâng rèm tía Vườn vắng còn đây nở đóa vàng Nếu chẳng vương tìm hoa súng tím Thì đâu được ngắm nguyệt da cam (Toại Khang) 14. THỦ VĨ NGÂM: Câu đầu và câu cuối giống nhau, ví dụ: KHOE LƯỜI Anh em chớ bảo ta lười Làm việc cho hay phải thức thời Xuân hãy còn chơi cho phỉ chí Hạ mà cất nhắc tất nhoài hơi Thu sang cảm nguyệt còn ngâm vịnh Ðông lại hầm chăn tạm nghỉ ngơi Chờ đến xuân sang ta sẽ liệu Anh em chớ bảo ta lười (Tú Mỡ) 15. TRIỆT HẠ Từ cuối của mỗi câu thơ để bỏ lửng làm cho câu thơ chưa trọn nghĩa,khiến người đọc phải nghĩ ra, ví dụ: GÁI HỒNG NHAN Thấy gái hồng nha bỗng chốc mà . . . Hõi thăm cô ấy chửa hay đà . . . Hình dung yểu điệu in như thể . . . Diện mạo phương phi ngó tưởng là . . . Ăn mặc ra tuồng người ở chốn . . . Nói năng phải lẽ giống con nhà . . . Ước gì ta được mà ta để . . . Ta để đem về để nữa ta . . . (Nguyễn Quý Tân) 16. YẾT HẬU Các câu trên đủ từ cả, riêng câu cuối cùng chỉ có 1 từ, ví dụ: CHA CON ĐÁNH CỜ Ánh nắng vừa nghiêng ngọn trúc già Cha con vui vẻ bày cờ ra Đồng xanh gió mát trà thơm ngát Ha! Không - Một! Xưa nay ai chả lầm Ván này...Thôi! Hết! Chốt xuyên tâm Lâng lâng quý tử ngâm thơ luật R...ầ...m! Trước ngõ chỏng chơ tướng sĩ bồ Ngoài sân cao thủ khóc nhi nhô - Nín ngay! sắp lại cho tao gỡ! - Dzô! Nắng đã khuất dần phía núi xa Cơm canh lên khói đợi trong nhà Dưới thềm xe ngựa còn rầm rộ - Chà! (Trường Văn Nguyễn Phước Thắng) 17. ÁP CÚ Từ cuối của câu trước trở thành từ đầu của câu sau, ví dụ: CHỪA RƯỢU Những lúc say sưa, cũng muốn chừa Muốn chừa, nhưng tỉnh lại hay ưa Hay ưa nên nỗi không chừa được Chừa được, nhưng mà cũng chẳng chừa (Nguyễn Khuyến) 18. VĨ TAM THANH Là thể thơ trong đó ba từ cuối trong mỗi câu có cùng cách phát âm, ví dụ: NGẪU HỨNG Ta nghe gà gáy tẻ tè te Bóng ác vừa lên hé hẻ hè Cây một chồi cao von vót vót Hoa năm sắc nở lỏe lòe loe Chim tình bè lứa kia kìa kỉa Ong nghĩa vua tôi nhé nhẻ nhè Danh lợi mặc người ti tí tỉ Ngủ trưa chửa dậy khỏe khòe khoe (Vô Danh) 19. LƯỠNG ĐẦU XÀ NGHỊCH Là thể thơ trong đó hai chữ cuối câu là cách nói lái của hai chữ đầu câu hay ngược lại, ví dụ: CAI MÔ CÔ MAI Cai mô chả thấy hỡ cô Mai Hồi bút hôm qua, nay hút bồi Niếu đổ tường che vang nổ điếu Thôi liên, cù cứa, hẹn Thiên Lôi Vái sơ ông Địa cho vơ sái Ngồi ráp bàn tiên lại ngáp rồi Tánh thích đi tìm bao tích thánh Đồi thanh, cảnh phật cũng đành thôi (Chu Hà) 20. THUẬN NGHỊCH ĐỘC Là thể thơ khi đọc xuôi hay đọc ngược đều có ý nghĩa và hợp vận, ví dụ: Đọc xuôi: Xa cách quê làng lại ghé thăm Xác xơ vàng úa cỏ nghiêng nằm Nhà hiên mái dột Bìm giăng kín Ngỏ trước thềm loang Dậu phủ dăm Tha thướt bóng Dừa hàng nối thẳng Ngã nghiêng cành Trúc dãy liền tâm Tà chiều quyện khói mờ thôn xóm Xa vọng khoan hò ai hát ngâm … Đọc ngược: Ngâm hát ai hò khoan vọng xa Xóm thôn mờ khói quyện chiều tà Tâm liền dãy Trúc cành nghiêng ngã Thẳng nối hàng Dừa bóng thươ’t tha Dăm phủ Dậu loang thềm trước ngỏ Ki’n giăng Bìm dột mái hiên nhà Nằm nghiêng cỏ úa vàng xơ xác Thăm ghé lại làng quê cách xa … (Trường Tương Tư) Sau đó bỏ hai chữ đầu mỗi câu đọc xuôi và bỏ hai chữ cuối mỗi câu đọc ngược sẽ trở thành thơ Ngũ ngôn bát cú . Nếu tiếp tục bỏ bớt 1 hoặc 2 chữ đầu hoặc cuối nữa, sẽ có những bài Tứ ngôn bát cú hoặc Tam ngôn bát cú... Nói tóm lại, một bài thơ làm theo thể Thuận nghịch, nếu được chọn từ một cách khéo léo, sẽ đọc thành 8 bài Bát cú. Đó là điểm độc đáo của dạng Thuận nghịch. 21. NGŨ ĐỘ THANH Đường luật Ngũ độ thanh là một dạng thơ được kết hợp nhạc tính của thời kỳ Nhạc phủ (Nhạc phủ nguyên là tên gọi cơ quan âm nhạc do Hán Vũ Đế (ở ngôi: 141 tr. CN – 87) lập nên và phong cho Lý Diên Niên chức Hiệp luật đô úy, để làm nhiệm vụ thu thập ca dao và thơ để phổ nhạc. Bài nào được chọn thì gọi là "nhạc phủ khúc", hoặc "thơ nhạc phủ", sau gọi vắn tắt là "nhạc phủ") với thi luật thời Đường. Dạng thơ này là cách sắp xếp các thanh làm sao cho nó hài hòa và có âm bổng trầm khác nhau. Khi làm thơ Ngũ độ thanh phải vận dụng từ ngữ để sắp xếp làm sao mỗi câu thất ngôn có đủ 5 thanh dấu. Mỗi câu thơ thất ngôn có 4 thanh Bằng, 3 thanh Trắc hoặc 4 thanh Trắc, 3 thanh Bằng, trong đó: Câu thất ngôn có 4 thanh Bằng, 3 thanh Trắc thì: + 2 thanh Bằng có cùng dấu (thanh Không hoặc thanh Huyền) không được đứng liền kề nhau; + 3 thanh Trắc thì tùy nghi mà sắp xếp Sắc – Hỏi – Ngã – Nặng sao cho phù hợp với câu thơ. Câu thất ngôn có 4 thanh Trắc, 3 thanh Bằng thì: + 4 thanh Trắc phải đầy đủ 4 thanh dấu Sắc – Hỏi – Ngã – Nặng; + 3 thanh Bằng thì 2 thanh có cùng dấu (thanh Không hoặc thanh Huyền) không được đứng liền kề nhau. Theo những quy định trên có thể rút ra kết luận vể thơ Đường luật Ngũ độ thanh: 1. Chỉ dùng chính luật (chỉ theo lối phân minh, không theo lối bất luận); 2. Trong mỗi câu phải chứa ít nhất 5 dấu thanh; 3. Câu có 4 thanh Trắc phải dùng đủ các dấu thanh Sắc - Nặng - Hỏi - Ngã (không được lặp lại dấu); 4. Hai thanh Bằng cùng dấu (thanh Không và thanh Huyền) không được đứng liền kề nhau Ngoài ra, một số tài liệu còn dẫn thêm ra quy định sau (chưa kiểm chứng): 1. Các thanh Bằng ở tiếng thứ 2 và 4 không cùng dấu (thanh Không hoặc thanh Huyền) với tiếng thú 7; 2. Các thanh Bằng ở tiếng thứ 2 và 4 không cùng vần với tiếng thú 7. * Ưu điểm và hạn chế của Thơ Đường luật Ngũ độ thanh: - Tránh được các lỗi bệnh. Tuy nhiên, chỉ tránh được một số lỗi bệnh như: phong yêu, hạc tất, tiểu vận, đại vận, điệp thanh..., những lỗi bệnh khác vẫn có thể mắc phải. - Câu thơ có âm điệu du dương trầm bồng. Điều này còn tuỳ thuộc vào cách sắp xếp câu chữ, tuy trong câu có đủ 5 dấu thanh nhưng để cho được hay còn phụ thuộc vào trật tự sắp xếp, đặc biệt là cách sử dụng bộ vần. - Nếu không khéo sử dụng, câu thơ sẽ bị tối nghĩa do phải dùng từ ngữ đúng thanh độ mà bỏ đi từ ngữ hay, lột tả chính xác nội dung cần thể hiện. (St) Lần sửa cuối bởi phale; 10-04-21 lúc 02:59 PM Trả lời với trích dẫn
The Following 7 Users Say Thank You to phale For This Useful Post:
Bùi Thúy Mùi (10-04-21), Cá chuồn (11-04-21), CM4Q (10-04-21), Hà Lam Thủy (30-06-21), nguyenxuan (14-04-21), Thành Phạm (11-04-21), Trần Thành (17-05-21)
phale
Xem thông tin chung
Gởi nhắn tin tới phale
Tìm bài gửi bởi phale
Trả lời
« Chủ đề trước | Chủ đề tiếp theo »
Công cụ bài viết
Hiện bản có thể in Hiện bản có thể in
Email trang này Email trang này
Kiểu hiển thị
Dạng hẹp Dạng hẹp
Dạng Hybrid (Lai ghép) Chuyển sang dạng Hybrid (Lai ghép)
Dạng Threaded Chuyển sang dạng Threaded
Quyền viết bài
Bạn không thể gửi chủ đề mới Bạn không thể gửi trả lời Bạn không thể gửi file đính kèm Bạn không thể sửa bài viết của mình BB code đang Mở Mặt cười đang Mở [IMG] đang Mở HTML đang Tắt Nội quy diễn đàn
Chuyển đến Bảng điều chỉnh cá nhân Tin nhắn riêng Subscriptions Ai đang online Tìm trong diễn đàn Trang Ðầu Thông tin chung Thông Báo - Nội Quy Thông Báo Nội Quy Thắc mắc - Đóng Góp Ý Kiến - Giải Đáp Giao Lưu - Kết Bạn - Làm Quen - Tâm Tình Bạn Mới Giới Thiệu - Làm Quen Quán Giao Lưu Bình thiên, Luận địa Chị Em To Nhỏ Ẩm Thực - Nữ Công Gia Chánh Kết Nối Những Tấm Lòng Ban Tổ Chức Từ Thiện Lớp Học Thơ Lớp Thơ Tổng Hợp Lớp Thơ Đường Luật Lớp Thơ Đường Luật Cơ Bản Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Lớp 10 Lớp Thơ Đường Luật Trung Cấp Vườn Thơ Đường Luật Thơ Đường Luật Sáng Tác Thơ Thầy BCDT Thơ Thúc Nắng Xuân Thơ CM4Q Thơ Ngũ Hoài Thơ Nhím Con 15 Thơ TraiNhaQueSo1 Thơ Thập Cửu Yêu Thơ Nguyên Thoại 20 Thơ Pha Lê 22 Thơ Về Miền Trung 23 Thơ Thu Phong 27 Thơ Tường Thụy 28 Thơ Hạ Phượng 29 Thơ Huyzozo 30 Thơ Cá Chuồn 31 Thơ CK 32 Thơ Lão Hạc 33 Thơ Traveler 34 Thơ Nothing 35 Thơ Hoanggiao 36 Thơ Trà Sữa 37 Thơ Pumanew 38 Thơ Nắng Quái 39 Thơ Hoatigon 41 Thơ Nguyenxuan 42 Thơ Hương Nguyên 45 Thơ Lê Hoài Phương 46 Thơ Lam Giăng 47 Thơ Minh Đức 48 Thơ Gió Bụi 49 Thơ Dũng Trần 50 Thơ Thanh Nguyệt 51 Thơ Vũ Trường 52 Thơ Phạm Khắc Hiền 53 Thơ Nguyễn Minh Thư 54 Thơ Thanh Thống 55 Thơ Mạnh Trọng Kỷ 57 CM Thúy Mùi 58 Thơ Lê Văn Thông 59 Thơ Hoa Hồng Đen 60 Thơ Hoàng Thủy Tiên 62 Thơ Trần Thị Lợi 65 Thơ Hà Lam Thủy 66 Thơ Trần Thành 67 Thơ Nguyễn Thanh Hà 68 Thơ Dương Thu Vân 70 Thơ Nguyệt Nguyễn Thơ Tiến Trịnh Thơ Tuấn Phong Thơ Sonata Thơ phuongnhiaodai Thơ Ntd Thơ minhlatiennu Thơ Luuvinhhiep Thơ muoitieu_hn102 Thơ Ban Mai Xanh Thơ Dương Ngọc Di Thơ Yến Thanh Thơ Đường Luật Cảm Tác Thơ Đường Luật Xướng Họa Thơ Đường Luật Thất Ngôn Tứ Tuyệt Thơ Đường Luật Sưu Tầm Tủ Thơ Lưu Trữ Vườn Thơ Thơ Trữ Tình Tranh Thơ Thơ Vui Thơ Sưu Tầm Thơ Chuyển Ngữ Thất Ngôn Bát Cú Thơ Quán Những cuộc thi thơ Cuộc thi thơ Đường Luật "Tình yêu 2020" Cuộc thi thơ Đường Luật "Xuân 2013" CUỘC THI ĐƯỜNG LUẬT "THƠ TÌNH MÙA ĐÔNG - 2011" Cuộc thi thơ Đường Luật Cuộc Thi Thơ Hưởng Ứng 1000 Năm Thăng Long-Hà Nội Thơ Sáng Tác Thơ Sưu Tầm Cuộc thi thơ "XUÂN 2011" Cuộc thi "Thơ Tình Cuối Mùa Thu" Cuộc thi thơ viết về Mùa Vu Lan Vườn Văn Học Sáng Tác Văn Học Truyện Ngắn-Tiểu Thuyết Tùy Bút Giới Thiệu Tác Phẩm Cảm Nhận - Phê Bình Tủ Sách Nhà Mình Truyện Sưu Tầm Truyện Ngắn Tiểu Thuyết Văn Học Dân Gian Truyện Dành Cho Các Thiết Bị Di Động Nghệ Thuật Sống Entertainment - Vui Chơi Giải Trí Lớp học ghita căn bản Âm Nhạc Nhạc Việt Nam Nhạc Nước Ngoài Nhạc Thành Viên - Album Cá Nhân Hát Cho Nhau Nhiếp Ảnh Ảnh Sưu Tầm Ảnh Hài Hước Điện Ảnh Câu Đố - Trò Chơi - Hài - Tiếu Lâm Cảm Nhận Qua Những Chuyến Đi Y Học Thường Thức Đông Y Tây Y Sức Khỏe Giới Tính Garbage Quảng Cáo - Mart Test Post Here Thùng Rác
Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 06:34 PM © 2007 - 3.8.7 - BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ bài viết của thành viên.
-- English (US) -- Ti?ng Vi?t (ISO) Liên hệ - Nguyệt Viên - Lưu Trữ - Lên trên

Từ khóa » Các Loại Thơ đường