Những điểm Mới Về Hoàn Thuế GTGT Theo Thông Tư 130

(QBĐT) - Ngày 12-8-2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật 106/2016/QH13 và sửa đổi một số điều tại các thông tư về thuế. Sau đây là một số nội dung mới sửa đổi, bổ sung quy định về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT doanh nghiệp cần lưu ý:

1. Cơ sở kinh doanh (KD) nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Trường hợp cơ sở KD có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7-2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3-2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

2. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư (DAĐT)

2.1. Trường hợp cơ sở KD đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có DAĐT mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c và trừ DAĐT xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành TSCĐ) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký KD, chưa đăng ký thuế thì cơ sở KD lập hồ sơ khai thuế riêng cho DAĐT đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của DAĐT để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động SXKD đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của DAĐT tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD trong kỳ của cơ sở KD.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của DAĐT mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho DAĐT; nếu nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của DAĐT của kỳ kê khai tiếp theo.

Trường hợp cơ sở KD có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án (BQLDA) hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều DAĐT tại nhiều địa phương; BQLDA, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì BQLDA, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập DN đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký KD, đăng ký nộp thuế, cơ sở KD là chủ DAĐT phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho DN mới thành lập để DN mới thực hiện kê khai, nộp thuế.

2.2. Cơ sở KD không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của DAĐT theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

- DAĐT của cơ sở KD không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế DAĐT nộp từ ngày 1-7-2016 của cơ sở KD nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.

- DAĐT của cơ sở KD ngành, nghề đầu tư KD có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện KD theo quy định của Luật đầu tư là DAĐT của cơ sở KD ngành, nghề đầu tư KD có điều kiện nhưng cơ sở KD chưa được cấp giấy phép KD ngành, nghề đầu tư KD có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện KD ngành, nghề đầu tư KD có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư KD ngành, nghề đầu tư KD có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư KD có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- DAĐT của cơ sở KD ngành, nghề đầu tư KD có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện KD trong quá trình hoạt động là DAĐT của cơ sở KD ngành, nghề đầu tư KD có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở KD bị thu hồi giấy phép KD ngành, nghề đầu tư KD có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện KD ngành, nghề đầu tư KD có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư KD ngành, nghề đầu tư KD có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở KD không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư KD có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế GTGT được tính từ thời điểm cơ sở KD bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở KD không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư KD có điều kiện.

- DAĐT khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 1-7-2016 hoặc DAĐT sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

3. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu(XK)

3.1. Cơ sở KD trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ XK có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở KD trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ XK, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở KD phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất KD hàng hóa, dịch vụ XK.

Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ XK được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ XK trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ XK (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở KD được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ XK. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ XK không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ XK nhân (x) với 10%.

Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp XK như sau: Đối với trường hợp ủy thác XK, là cơ sở có hàng hóa ủy thác XK; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công XK với phía nước ngoài; đối với hàng hóa XK để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là DN có hàng hóa, vật tư XK thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa XK tại chỗ là cơ sở KD có hàng hóa XK tại chỗ.

3.2. Cơ sở KD không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó XK, hàng hóa XK không thực hiện việc XK tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 2-1-2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.

3.3.Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa XK không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Các điểm mới sửa đổi bổ sung nêu trên có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-7-2016.

Nguyễn Hữu Qúy (Phòng TTHT NNT-Cục Thuế QB)

Từ khóa » Cách Tính Hoàn Thuế Xuất Khẩu Theo Thông Tư 130