Những Nội Dung Cơ Bản Của Các Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Về Cư ...

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Ban Giám đốc
    • Chức năng nhiệm vụ
  • Tin tức sự kiện
    • Tin hoạt động
    • An ninh - Trật tự
    • Người tốt việc tốt
    • Tin tổng hợp
    • Cải cách hành chính
    • Quyền con người
    • Tin trong nước
    • Tin ngoài nước
    • Tin trong tỉnh
  • Diễn đàn trao đổi pháp luật
    • Hệ thống văn bản pháp luật
    • Lấy ý kiến về dự thảo văn bản pháp luật
  • Dịch vụ công
  • Chuyển đổi số
VN
  • Giới thiệu
    • Ban Giám đốc
    • Chức năng nhiệm vụ
  • Tin tức sự kiện
    • Tin hoạt động
    • An ninh - Trật tự
    • Người tốt việc tốt
    • Tin tổng hợp
    • Cải cách hành chính
    • Quyền con người
    • Tin trong nước
    • Tin ngoài nước
    • Tin trong tỉnh
  • Diễn đàn trao đổi pháp luật
    • Hệ thống văn bản pháp luật
    • Lấy ý kiến về dự thảo văn bản pháp luật
  • Dịch vụ công
  • Chuyển đổi số
  • Trang chủ
Những nội dung cơ bản của các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2021 08/01/2020 Lượt xem: 108
  • A A A [+] A A A [-]
Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020, Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú là những văn bản quy phạm pháp luật về cư trú có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021 1. Một số điểm mới của Luật Cư trú Luật Cư trú năm 2020 gồm 7 chương, 38 điều, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021 thay thế Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13. Theo đó, Luật cư trú năm 2020 có một số điểm mới, như sau: Thứ nhất, Chính thức bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú vào cuối năm 2022. Kể từ ngày 01/7/2021, Luật cư trú có hiệu lực thì sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn có giá trị sử dụng và có giá trị như giấy tờ tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022. Nếu thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú. Đồng thời, nếu công dân đăng ký, khai báo cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì thu hồi sổ đã cấp, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu về cư trú, không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Thứ hai, Quản lý công dân bằng thông tin trên Cơ sở dữ liệu về dân cư. Khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú năm 2020 quy định “Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú”. Đồng thời, khi đăng ký thường trú, khoản 3 Điều 22 Luật này nêu rõ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông báo cho người dân về việc cập nhật. Từ ngày 01/7/2021, việc quản lý cư trú của công dân sẽ được chuyển từ thủ công, truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sang quản lý bằng số hoá, thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về cư trú và số định danh cá nhân. Thứ ba, Bỏ nhiều nhóm thủ tục hành chính liên quan đến sổ hộ khẩu. Từ ngày 01/7/2021 không còn cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú nên hàng loạt những thủ tục liên quan đến sổ hộ khẩu, sổ tạm trú không còn được quy định trong Luật này như: Tách sổ hộ khẩu, thay vào đó sẽ cập nhật, điều chỉnh thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin này. Thứ tư, Giảm thời gian giải quyết đăng ký thường trú. Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật cư trú 2020: “Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, ơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo cho người đăng ký biết”. Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 thì thời gian giải quyết thủ tục này là 15 ngày. Thứ năm, Diện tích nhà thuê ít nhất 8 m2 /người được đăng ký thường trú, Quy định diện tích nhà ở tối thiểu 8 m2 mỗi người nhằm bảo đảm điều kiện sống cho người dân và phù hợp với điều kiện của đa số tỉnh, thành phố. Theo Luật cư trú năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 không có quy định diện tích tối thiểu được đăng ký thường trú. Đồng thời người này phải được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mướn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. Thứ sáu,Một trong những quy định đáng chú ý của Luật Cư trú 2020 là xóa điều kiện riêng khi muốn nhập khẩu các thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng nghĩa, công dân khi muốn đăng ký thường trú vào TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh không bị phân biệt về điều kiện. Quy định này nhằm tạo sự bình đẳng trong quản lý cư trú đối với mọi công dân; bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đang sinh sống trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương nhưng chưa được đăng ký thường trú mặc dù có chỗ ở hợp pháp. Cụ thể, Điều 20 quy định: Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó; khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý trong các trường hợp vợ/chồng về ở với chồng/vợ; con đẻ, con nuôi về ở với cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi và ngược lại… thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình… Thứ bảy,Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú: Luật cấm cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú; Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú; Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật; Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật; Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú; Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật. Luật cũng quy định cấm lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú; Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú; Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó; Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó; Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Luật Cư trú có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký, khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính. 2. Một số điểm mới của Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú Ngày 15/5/2021, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định một số điểm mới cần chú ý như sau: 2.1. Thêm trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thay đổi nơi cư trú Theo Thông tư 55/2021/TT-BCA, các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú gồm: - Người quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú ((1)Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; 2) Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;(3)Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng) trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và trường hợp quy định tại khoản 3 điều này . - Người đang sinh sống tại địa điểm, khu vực được cơ quan, người có thẩm quyền công bố đang bị cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh, ban bố tình trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu đến khi kết thúc thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú. - Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết các thủ tục về đăng ký cư trú tại những nơi mà người đó bị áp dụng hình phạt cấm cư trú cho đến khi chấp hành xong hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng hình phạt cấm cư trú. 2.2. Giải quyết việc công dân đến ở nơi khác cùng cấp xã nơi thường trú Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư thì trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở khác trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu chỗ ở đó không đủ điều kiện đăng ký thường trú. 2.3. Bổ sung giấy tờ khi làm thủ tục thay đổi chủ hộ Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 55, trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ. Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự 2.4. Giảm thời gian hủy bỏ kết quả đăng ký cư trú trái luật Từ 01/7/2021, trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú trái Luật thì cơ quan đã đăng ký thường trú, tạm trú ra quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú, cơ quan đã đăng ký thường trú, tạm trú có trách nhiệm cập nhật việc hủy bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo cho cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú; thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do (quy định cũ là 03 ngày làm việc). 2.5. Thêm hình thức thông báo lưu trú Theo Điều 15 Thông tư , việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây: - Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định; - Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết; - Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; - Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử. 2.6. Thêm hình thức khai báo tạm vắng Việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây: - Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định; - Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết; - Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; - Ứng dụng trên thiết bị điện tử. 2.7. Thu hồi sổ tạm trú khi người dân xóa hoặc đăng ký tạm trú Theo khoản 2, khoản 3 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA: 2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú. 3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển Sổ hộ khẩu đã thu hồi kèm hồ sơ đăng ký cư trú vào tàng thư hồ sơ cư trú và bảo quản, lưu trữ Sổ tạm trú đã thu hồi theo quy định.” Như vậy, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ tạm trú thì sẽ bị thu hồi sổ và không thực hiện cấp mới, cấp lại sổ tạm trú. 2.8. Trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA: Khi công dân thực hiện các thủ tục sau dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu: Đăng ký thường trú; Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; Tách hộ; Xóa đăng ký thường trú. 2.9. Người dân được xác nhận thông tin cư trú ở bất cứ đâu Điều 17 của Thông tư 55 quy định, công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân. 3. Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư số 36/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú. Thông tư 56/2021 gồm có 7 điều, quy định về biểu mẫu, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú. Theo quy định, Thông tư có 16 loại biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú, ký hiệu là CT. Biểu mẫu HK14 ban hành kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BCA đã được cấp có thẩm quyền in, cấp phát thì tiếp tục được sử dụng cho đến hết. Các loại biểu mẫu quy định tại Thông tư này do Bộ Công an thống nhất quản lý, sử dụng. 4. Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký, quản lý cư trú Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư số 61/2014/TT-BCA ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú. Thông tư 57/2021/TT-BCA gồm có 22 điều, quy định về quy trình đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, hủy bỏ đăng ký thường trú, hủy bỏ đăng ký tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, khai báo thông tin về cư trú, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng. 5. Thông tư số 58/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác tàng thư hồ sơ lưu trú Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư số 42/2015/TT-BCA ngày 01/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác tàng thư hồ sơ hộ khẩu. Thông tư 58/2021/TT-BCA gồm có 16 điều, quy định về việc lập, quản lý, cập nhật, điều chỉnh, chuyển giao, khai thác, sử dụng và bảo quản tàng thư hồ sơ cư trú, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tàng thư hồ sơ cư trú. Thông tư áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác tàng thư hồ sơ cư trú./.   VĂN TÍNH - PHÒNG THAM MƯU
  • Chia sẻ:
  • In
Tin mới
  • Công an huyện Hương Khê ngăn chặn kịp thời nhóm học sinh chế tạo pháo nổ (24/11/2024)
  • Chi đoàn Xây dựng lực lượng tổ chức thành công Đại hội nhiệm kỳ 2024 - 2027 (23/11/2024)
  • Nhóm thanh niên mang bom xăng để hỗn chiến ở Hương Khê lĩnh án (22/11/2024)
  • Hà Tĩnh: Xúc động lá thư cảm ơn của người mẹ gửi Công an xã khi người con trai trở về từ Campuchia (22/11/2024)
  • Đổi mới, nâng cao chất lượng phong trào thi đua “ Vì an ninh Tổ quốc” (22/11/2024)
  • Triệt xóa đường dây buôn bán, vận chuyển pháo 2.200kg pháo. (22/11/2024)
  • Tuổi trẻ Chi đoàn Xây dựng lực lượng - Dấu ấn một nhiệm kỳ (22/11/2024)
  • Chi đoàn Phòng An ninh chính trị nội bộ - Phòng An ninh điều tra tổ chức thành công Đại hội Chi đoàn lần thứ IV, nhiệm kỳ 2024 - 2027 (21/11/2024)
  • Sơ kết 1 năm triển khai mô hình "Thị xã Hồng Lĩnh không có tội phạm ma túy" (21/11/2024)
  • Chủ động nắm tình hình đảm bảo an ninh quốc gia trên địa bàn (21/11/2024)
Hướng dẫn giải quyết TTCH Đường dây nóng Huyện toàn diện - Xã bám cơ sở Cơ sở dữ liệu pháp luật - quảng cáo giữa 3 ảnh Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương Đề án 06
  • Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân
  • Cấp lại thẻ Căn cước công dân
  • Đổi thẻ Căn cước công dân
  • Cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
  • Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ
  • Xem thêm >>
Chỉ đạo điều hành
  • Chỉ đạo, điều hành nổi bật của Bộ Công an trong tuần từ 06/3 – 11/3/2023
  • Di sản tinh thần vô giá của lực lượng Công an nhân dân
  • Năm 2023 tập trung cao độ kiểm soát nồng độ cồn, ma túy trên các tuyến giao thông
  • Những đóng góp quan trọng của phụ nữ Công an trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự
  • Toàn văn bài phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Lễ kỷ niệm 75 năm Công an nhân dân học tập, thực hiện Sáu điều Bác Hồ dạy
  • 75 năm thực hiện Sáu điều Bác Hồ dạy - Lực lượng Công an nhân dân "rèn đức, luyện tài, lập chiến công, vì nước quên thân, vì dân phục vụ"
  • Chỉ đạo, điều hành nổi bật của Bộ Công an trong tuần từ 27/2 – 04/3/2023
  • Phát huy thành tựu 50 năm phát triển công nghệ thông tin trong Công an nhân dân
  • Bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn hàng không góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
  • Chủ động bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu triển khai Đề án 06 và dịch vụ công Bộ Công an
  • Thông tin doanh nghiệp Công an nhân dân
  • Lịch tiếp công dân
  • Báo chính phủ
Liên kết website Liên kết website ---Công an các tỉnh, thành phố ------Công an tỉnh Bắc Giang ------Công an tỉnh Bình Dương ------Công an tỉnh Hải Dương ------Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an TP Hồ Chí Minh ------Công an tỉnh Bắc Ninh ------Công an tỉnh Yên Bái ------Công an tỉnh Vĩnh Phúc ------Công an tỉnh Bắc Kạn ------Công an tỉnh Khánh Hòa ------Công an tỉnh Nam Định ------Công an TP. Hồ Chí Minh ------Công an tỉnh Hà Tĩnh ------Công an tỉnh Hà Nam ------Công an thành phố Hải Phòng ------Công an tỉnh Trà Vinh ------Công an thành phố Hà Nội ------Công an tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ------Công an tỉnh Kiên Giang ------Công an tỉnh Hòa Bình ------Công an tỉnh An Giang ------Công an tỉnh Thanh Hoá ------Công an tỉnh Bình Thuận ------Công an tỉnh Quảng Bình ------Công an tỉnh Ninh Bình ------Công an tỉnh Long An ------Công an tỉnh Cao Bằng ------Công an tỉnh Điện Biên ------Công an tỉnh Sơn La ------Công an tỉnh Lai Châu ------Công an tỉnh Lào Cai ------Công an tỉnh Quảng Ninh ------Công an tỉnh Quảng Nam ------Công an tỉnh Quảng Ngãi ------Công an tỉnh Tuyên Quang ------Công an tỉnh Phú Thọ ------Công an tỉnh Hưng Yên ------Công an tỉnh Thái Bình ------Công an tỉnh Quảng Trị ------Công an tỉnh Thừa Thiên - Huế ------Công an thành phố Đà Nẵng ------Công an tỉnh Phú Yên ------Công an tỉnh Ninh Thuận ------Công an tỉnh Bình Định ------Công an tỉnh Bạc Liêu ------Công an tỉnh Bến Tre ------Công an tỉnh Bình Phước ------Công an tỉnh Cà Mau ------Công an thành phố Cần Thơ ------Công an tỉnh Đắk Lắk ------Công an tỉnh Đắk Nông ------Công an tỉnh Đồng Nai ------Công an tỉnh Đồng Tháp ------Công an tỉnh Gia Lai ------Công an tỉnh Hậu Giang ------Công an tỉnh Kon Tum ------Công an tỉnh Lâm Đồng ------Công an tỉnh Sóc Trăng ------Công an tỉnh Thái Nguyên ------Công an tỉnh Tiền Giang ------Công an tỉnh Vĩnh Long ------Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an TP Hà Nội ------Công an tỉnh Lạng Sơn ------Công an tỉnh Nghệ An ------Công an tỉnh Hà Giang ------Công an tỉnh Tây Ninh ---Các Cục trực thuộc Bộ ------Cục Cảnh sát PCCC và CNCH ------Cục Cảnh sát giao thông ------Cục Cảnh sát QLHC về TTXH ------Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc ------Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy ------Bảo tàng Công an nhân dân ------Cục Quản lý xuất nhập cảnh ---Các học viện, nhà trường, đơn vị sự nghiệp CAND ------Bệnh viện 199 ------Tổng công ty viễn thông Toàn cầu Gtel ------Công ty Thăng Long ------Bệnh viện 198 ------Trường Đại học PCCC ------Trường Đại học Cảnh sát ------Bệnh viện 30-4 ------Học viện An ninh nhân dân ------Học viện Cảnh sát nhân dân ------Học viện Chính trị CAND ------Công ty đóng tàu Nam Triệu ------Trường Cao đẳng CSND II ------Trường Cao đẳng CSND I ------Trường Trung cấp CSND III ------Trường Trung cấp CSND V ------Bệnh viên Y học cổ truyền ------Công ty 990 ------Công ty 19-5 ------Trường Đại học kỹ thuật - hậu cần CAND ------Công ty Thanh Bình ------Công ty Cơ khí ô tô 3-2 ------G Mobile ---Các cơ quan báo chí, xuất bản trong và ngoài ngành ------Nhà Xuất bản CAND ------Báo Công an Đà Nẵng ------Báo An ninh Hải Phòng ------Báo Công an TP Hồ Chí Minh ------Báo An ninh Thủ đô ------Báo Công an nhân dân ------Truyền hình CAND ------Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Từ khóa » Bố Cục Luật Cư Trú 2020