Những Vấn đề Pháp Lý Cần Lưu ý Khi Bán Hàng Trên Facebook

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các cá nhân nhận thu nhập từ facebook được xếp vào dạng cá nhân kinh doanh chứ không phải cá nhân nhận tiền lương, tiền công.

Theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định người nộp thuế giá trị gia tăng là cá nhân cư trú, bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, ngoại trừ cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm.

Công thức:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp phải nộp được tính theo công thức sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp sẽ bằng doanh thu tính thuế giá trị gia tăng nhân với 1%.

Trong đó:

Doanh thu tính thuế được hiểu là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động như sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Trong trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

Đối với trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán.

3.2. Thuế thu nhập cá nhân:

Tương tự như thuế giá trị gia tăng, người bán hàng online là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu từ bán hàng online lớn hơn 100 triệu đồng/năm.

Công thức:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp phải nộp được tính theo công thức sau: Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân nhân với 0,5%.

Trong đó:

Doanh thu tính thuế được hiểu là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động như hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

3.3. Lệ phí môn bài:

Theo Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP của Chính phủ thì lệ phí môn bài áp dụng với hoạt động kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình (gồm cả hoạt động bán hàng online) được xác định như sau:

– Đối với doanh thu hoạt động bán hàng online trên 500 triệu đồng/năm thì lệ phí môn bài phải nộp là 01 triệu đồng/năm.

– Nếu doanh thu hoạt động bán hàng online trên 300 triệu đến 500 triệu đồng/năm thì lệ phí môn bài phải nộp là 500.000 đồng/năm.

– Nếu doanh thu hoạt động bán hàng online trên 100 triệu đến 300 triệu đồng/năm thì lệ phí môn bài phải nộp là 300.000 đồng/năm.

Lưu ý:

– Cá nhân bán hàng online trong thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp lệ phí môn bài cả năm.

– Nếu sản xuất, kinh doanh trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

– Trường hợp không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.

– Cá nhân hoạt động bán hàng online được miễn lệ phí môn bài khi có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng.

4. Biện pháp xử lý đối với các chủ thể có hành vi sai trái khi bán hàng qua facebook:

4.1. Xử lý hành chính:

Theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định đối với hành vi bán hàng giả trên Facebook là phạt hành chính với số tiền lên đến hàng chục triệu đồng và có thể lên đến 100 triệu đồng. Thậm chí nếu hành vi bán hàng giả trên Facebook có tính chất nghiêm trọng thì người bán hàng giả có thể bị xử lý hình sự.

Theo điểm e, khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hàng giả nhãn mác có nội dung sau đây, cụ thể: Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.

Ngoài ra, tại Khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ cũng đã đưa ra quy định mức xử phạt cho hành vi này tùy vào giá trị thực tế của hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trong trường hợp, hàng giả là mỹ phẩm – vốn được rất nhiều tài khoản bán hàng trên facebook đăng bán với tần suất dày đặc thì mức phạt sẽ được nhân đôi. Do đó, số tiền phạt cao nhất có thể lên đến 100.000.000 đồng.

4.2. Xử lý hình sự:

Theo Điều 192 Bộ luật hình sự 2015 quy định các cá nhân bán hàng trên Facebook, nếu bị phát hiện mặt hàng đó “nhái” theo nhãn hiệu khác và hành vi rơi vào một trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị phạt tiền phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, cụ thể:

– Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Theo đó, khi số tiền thu lợi bất chính đạt được từ việc bán hàng qua facebook từ 50.000.000 đồng hoặc hành vi bán hàng nhái gây thiệt hại tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội sản xuất, buôn bán hàng giả”.

Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi mà mức hình phạt sẽ tăng theo. Nếu người phạm tội thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thì sẽ không áp dụng hình phạt tiền nữa mà sẽ bị áp dụng hình phạt tù, mức án từ 05 năm đến 10 năm tù.

Đặc biệt lưu ý rằng, nếu số tiền thu lợi bất chính vượt ngưỡng 500 triệu thì mức án phạt có thể lên tới 15 năm tù giam.

Từ khóa » Phật Online Nghĩa Là Gì Trên Facebook