Nitơ Lỏng – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Tạo URL rút gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Khoản mục Wikidata

Nitơ lỏng là nitơ trong trạng thái lỏng ở nhiệt độ siêu thấp. Nó được sản xuất công nghiệp bằng cách chưng cất phân đoạn không khí lỏng. Nitơ lỏng là chất lỏng trong suốt, không màu, trọng lượng riêng 0,807 g/ml ở điểm sôi của nó và hằng số điện môi 1.4. Nitơ lỏng thường được gọi bằng LN2, viết tắt hoặc "LIN" hoặc "LN "và có số UN 1977.
Ở áp suất khí quyển, nitơ lỏng sôi ở nhiệt độ 77 K (-196 °C, -321 °F) và là một chất lỏng đông lạnh có thể gây đóng băng nhanh chóng khi tiếp xúc với mô sống, có thể dẫn đến bị tê cóng. Khi được cách nhiệt thích hợp với nhiệt độ xung quanh, nitơ lỏng có thể được lưu trữ và vận chuyển, ví dụ trong bình chân không. Ở đây, nhiệt độ rất thấp được duy trì liên tục tại 77 K bằng cách làm chậm sự sôi của nitơ. Tùy thuộc vào kích thước và thiết kế, thời gian lưu trữ trong bình chân không trung bình từ vài giờ đến vài tuần.
Nitơ lỏng có thể dễ dàng chuyển đổi thành dạng rắn bằng cách đặt nó trong một khoang chân không được bơm bằng một máy bơm chân không quay.[1] Nitơ lỏng đóng băng ở 63 K (-210 °C, -346 °F) . Dù có vai trò quan trọng trong việc làm lạnh, hiệu quả của nitơ lỏng là chất làm mát bị hạn chế bởi thực tế là nó sôi ngay lập tức khi tiếp xúc với một đối tượng ấm hơn, bao quanh các đối tượng trong lớp bong bóng khí nitơ cách nhiệt. Hiệu ứng này, được gọi là hiệu ứng Leidenfrost, xảy ra khi bất kỳ chất lỏng nào tiếp xúc với một đối tượng có nhiệt độ cao hơn đáng kể so với điểm sôi của nó. Việc làm mát nhanh hơn có thể đạt được bằng cách nhúng vật vào hỗn hợp nitơ lỏng và nitơ rắn thay vì chỉ sử dụng nitơ lỏng.
Nitơ được hoá lỏng đầu tiên tại Đại học Jagiellonia ngày 15 tháng tư 1883 bởi 2 vật lý Ba Lan, Zygmunt Wroblewski và Karol Olszewski.[2] Nitơ lỏng từng được sử dụng để bảo quản thi thể.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Umrath, W. (1974) Cooling bath for rapid freezing in electron microscopy. Journal of Microscopy 101, 103–105.
- ^ William Augustus Tilden (2009). A Short History of the Progress of Scientific Chemistry in Our Own Times. BiblioBazaar, LLC. tr. 249. ISBN 1103358421.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
- x
- t
- s
- Nitơ
- Thiết bị y khoa
- Chất lỏng
- Công nghệ làm lạnh
- Khí công nghiệp
- Tất cả bài viết sơ khai
- Sơ khai
Từ khóa » Khí Lỏng Là J
-
Khí Hóa Lỏng Là Gì?
-
Khí Hóa Lỏng Là Gì Và Các Loại Khí Lỏng Thường được Sử Dụng Nhiều ...
-
Chất Lỏng – Wikipedia Tiếng Việt
-
Khí Hóa Lỏng (LPG) - Lọc Hóa Dầu Bình Sơn
-
Khí Hóa Lỏng Lpg Là Gì, Ứng Dụng Ra Sao?
-
Nito Lỏng Là Gì ? Đặc Tính Của Khí Nito , Biện Pháp An Toàn Khi Sử ...
-
Không Khí Lỏng Là Gì - Thả Rông
-
KHÍ HÓA LỎNG (LPG) LÀ GÌ? CÓ MẤY LOẠI VÀ TẠI SAO NÊN ...
-
KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG (LNG) - CNG VIỆT NAM
-
Không Khí Lỏng (Kinh Doanh & Công Nghiệp) - Mimir
-
KHÍ NITO LỎNG LÀ GÌ? ỨNG DỤNG CỦA NITO LỎNG
-
LPG Là Gì ? Những Khái Niệm Cần Biết Về Khí LPG - Anmy Industry
-
Khí Nitơ Lỏng Là Gì? Mua Khí Nitơ Lỏng ở đâu Uy Tín Chất Lượng?