Nợ Phải Trả Là Gì? Các Khoản Nợ Phải Trả Của Doanh Nghiệp
Có thể bạn quan tâm
Nợ phải trả là khái niệm rất phổ biến trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy nợ phải trả là gì? trong doanh nghiệp có các khoản nợ phải trả nào?
1. Nợ phải trả là gì?
Nợ phải trả (tiếng Anh là account payable hay liabilities) là số tiền nợ các cá nhân hay công ty khác, khi họ đã bán hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán vì đã mua chúng dưới hình thức tín dụng thương mại.
Hoặc theo định nghĩa của Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01: Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện và giao dịch đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ phải trả
Nợ phải trả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng cũng như gắn liền với các vấn đề sau:
- Quy mô nợ: Quy mô nợ phải trả lớn hay nhỏ tùy thuộc vào tính chất của hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua. Quy mô nợ phải trả nói lên số lượng tiền nợ nhiều hay ít, đối với từng doanh nghiệp, quy mô nợ phải trả thể hiện là tổng tài sản mà doanh nghiệp nợ các đối tác. Ngoài ra, tiềm lực tài chính của doanh nghiệp cũng quyết định quy mô nợ phải trả. Theo đó, nếu doanh nghiệp cho phép các hóa đơn thanh toán được thanh toán chậm trả nhiều thì quy mô nợ phải trả lớn và ngược lại.
- Thời hạn thanh toán nợ: Là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp ký hóa đơn mua chịu cho đến khi hóa đơn này được thanh toán. Đây là giới hạn thời gian để các doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ phải trả. Doanh nghiệp nên xác định một thời hạn trả nợ có lợi cho mình nhất, tránh các rủi ro gặp phải trong quá trình trả nợ và nhất là đảm bảo uy tín của doanh nghiệp
- Chính sách giá cả hàng hóa, dịch vụ: Đây là yếu tố thỏa thuận giữa bên mua và bên bán. Các chính sách ưu đãi sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết nhanh các khoản nợ phải trả và ngược lại.
2. Phân loại nợ phải trả
Căn cứ theo thời hạn nợ của một doanh nghiệp, nợ phải trả được trình bày trên bảng cân đối kế toán bao gồm 2 loại cơ bản sau:
– Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời hạn trả trong vòng 1 năm. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp như: nợ phải trả người bán, nợ phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, ứng trước của khách hàng, chi phí phải trả,…
– Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn trả trên 1 năm. Nợ dài hạn của doanh nghiệp thường bao gồm: vay dài hạn ngân hàng, trái phiếu phát hành và nợ thuế tài sản tài chính.
3. Cách tính nợ phải trả bình quân
Tổng nợ phải trả bình quân của tháng sẽ được tính theo công thức sau:
Tổng nợ phải trả bình quân của tháng = Tổng số dư khoản mục Tổng Nợ phải trả trên cân đối kế toán cuối mỗi ngày / cho tổng số ngày trong tháng.
Công thức này cũng được áp dụng để tính tổng nợ phải trả bình quân của tháng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngoài ra bạn có thể tính khoản nợ phải trả trung bình trong kỳ của doanh nghiệp theo cách sau:
Khoản phải trả trung bình trong kỳ = Khoản phải trả vào đầu kỳ – Khoản phải trả vào cuối kì/2
4. Điều kiện ghi nhận nợ phải trả
Nợ phải trả được kế toán doanh nghiệp ghi nhận phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
Có khả năng tiền tệ hóa một cách đáng tin cậy
Nghĩa vụ tài chính khi phát sinh phải có các bằng chứng khách quan cho việc xác định một cách đáng tin cậy giá trị của nó (lượng hóa nghĩa vụ tài chính dưới dạng tiền) cũng như nghĩa vụ chi trả mà đơn vị chắc chắn phải thực hiện trong tương lai.
Ví dụ: Cổ tức công bố bằng tiền nhưng chưa trả được ghi nhận là nợ phải trả. Trong khi đó cổ tức công bố bằng cổ phiếu nhưng chưa phát hành lại không được ghi nhận là nợ phải trả.
Nghĩa vụ hiện tại có tính pháp lý của các khoản nợ phải trả phát sinh từ những nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra như: nợ phải trả nhà cung cấp khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu chưa thanh toán, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, tiền công phải thanh toán cho cán bộ nhân viên…
Nghĩa vụ tài chính hiện tại có thể phát sinh khi doanh nghiệp tham gia những cam kết cụ thể do chính họ tự xây dựng. Những cam kết này nhằm duy trì mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp với khách hàng. Ví dụ như khoản bảo hành sản phẩm, bảo hành công trình xây dựng cơ bản… Trong nhiều trường hợp, có những khoản không thuộc về nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp nhưng vẫn được báo cáo như khoản nợ phải trả trên báo cáo tài chính.
Ví dụ: Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định, phần chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm và giá bán trả tiền ngay.
Đơn vị phải thanh toán bằng nguồn lực của mình một cách tương đối chắc chắn
Nghĩa vụ hiện tại được đơn vị thanh toán bằng chính nguồn lực của mình thông qua các hình thức được thỏa thuận giữa đơn vị kế toán và chủ nợ. Phương thức thanh toán nợ phải trả rất đa dạng như:
- Chi trả bằng tiền, tài sản, cung cấp dịch vụ thay thế nghĩa vụ hiện tại này bằng nghĩa vụ hiện tại khác.
- Chuyển đổi nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Kết quả hình thành từ các giao dịch đã xảy ra trong quá khứ
Tức là một nghĩa vụ được ghi nhận nợ phải trả phải là kết quả của các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra và hoàn thành. Các khoản nợ tiềm tàng từ hợp đồng mua, bán trong tương lai hoặc khoản nợ có tính chất ước đoán không hình thành trên cơ sở giao dịch quá khứ đều không được ghi nhận là nợ phải trả. Một số nghĩa vụ hiện tại mang tính ước đoán nhưng phát sinh trên cơ sở các giao dịch quá khứ sẽ được ghi nhận là nợ phải trả khi có đủ bằng chứng đáng tin cậy về việc xác định giá trị ước đoán của chúng. Ví dụ như khoản trích trước chi phí bảo hành sản phẩm…
5. Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
Nợ phải trả của doanh nghiệp gồm 2 khoản cơ bản sau đây:
Nợ ngắn hạn
Đây là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường. Nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp thông thường gồm các khoản sau đây:
- Vay ngắn hạn;
- Khoản nợ dài hạn đến hạn trả;
- Các khoản tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu;
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước;
- Tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho người lao động;
- Các khoản chi phí phải trả;
- Các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn;
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác.
Như vậy nợ phải trả ngắn hạn trong doanh nghiệp chủ yếu là các khoản nợ phải trả thông thường, được phản ánh trên bảng cân đối kế toán và được xác định chắc chắn về thời gian và giá trị.
Nợ dài hạn
Trong hoạt động doanh nghiệp, nợ dài hạn là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên 1 năm. Theo đó, nợ dài hạn của doanh nghiệp sẽ gồm các khoản sau:
- Vay dài hạn cho đầu tư phát triển;
- Nợ dài hạn phải trả;
- Trái phiếu phát hành;
- Các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn;
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả;
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm;
- Dự phòng phải trả: khoản nợ phải trả chưa có sự chắc chắn về giá trị và thời gian nhưng đã có những ước tính đáng tin cậy.
Ngoài ra, trong điều kiện đơn vị kinh doanh hoạt động liên tục, một số khoản hình thành từ vốn chủ sở hữu nhưng có thể được phân loại là nợ phải trả, do chủ sở hữu đã cam kết từ bỏ quyền thụ hưởng của mình để phục vụ những mục tiêu nhất định. Kết quả là hình thành nên nghĩa vụ tài chính mà đơn vị kế toán phải thực hiện đối với các mục tiêu đó. Ví dụ như quỹ khen thưởng phúc lợi…
6. Các cách thanh toán nợ phải trả
Đối với nợ phải trả trong doanh nghiệp, có đa dạng phương thức để thanh toán. Nghĩa vụ hiện tại được doanh nghiệp thanh toán bằng chính nguồn lực của mình thông qua các hình thức được thỏa thuận giữa đơn vị kế toán và chủ nợ. Theo đó, nợ phải trả có thể được thanh toán bằng các cách sau đây:
- Thanh toán bằng tiền mặt
- Thanh toán nợ phải trả bằng tài sản khác
- Thanh toán bằng việc cung cấp dịch vụ thay thế nghĩa vụ hiện tại này bằng nghĩa vụ hiện tại khác.
- Thanh toán bằng cách chuyển đổi nợ phải trả thành vốn sở hữu.
7. Phân biệt nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là hai vấn đề được quan tâm. Hai khái niệm này hoàn toàn khác biệt về bản chất cũng như sự hình thành. Bảng sau sẽ giúp bạn phân biệt rõ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu:
Tiêu chí phân biệt | Nợ phải trả | Vốn sở hữu |
Khái niệm | Là số tiền nợ các cá nhân hay công ty khác, khi họ đã bán hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán vì đã mua chúng dưới hình thức tín dụng thương mại. | Là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần |
Bản chất | Phản ánh các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ | Phản ánh số vốn hiện có và tình hình tăng, giảm các loại nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên góp vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. |
Sự hình thành | Nợ phải trả hình thành từ các khoản nợ: – Nợ tiền vay – Khoản nợ phải trả cho người bán – Nợ trả cho Nhà nước (thuế). – Nợ trả cho công nhân viên và các khoản phải trả khác… | Nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: – Nguồn vốn đóng góp ban đầu và bổ sung từ các nhà đầu tư – Nguồn vốn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh – Nguồn vốn chủ sở hữu khác như các khoản thặng dư vốn do phát hành cổ phiếu, các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản hoặc các quỹ của doanh nghiệp… |
Kỳ hạn | Có kỳ hạn ngắn hoặc dài tùy theo phân loại nợ ngắn hạn hoặc nợ dài hạn | Lâu dài |
Ý nghĩa | Là những gì doanh nghiệp nợ | Là giá trị thuần của doanh nghiệp |
8. Các câu hỏi thường gặp về nợ phải trả
Công nợ phải trả là gì?
Công nợ phải trả là những khoản phát sinh khi bạn mua hàng từ một công ty hay một đơn vị cung cấp hàng hóa khác. Khi bạn nhập hàng từ nhà cung cấp mà chưa có đủ số tiền để thanh toán, họ vẫn sẽ chấp nhận bán hàng cho bạn với điều kiện số tiền nợ phải được thanh toán trong một thời gian nhất định.
Hiểu đơn giản, công nợ phải trả bao gồm khoản phải trả cho nhà cung cấp về vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…mà doanh nghiệp chưa thanh toán tiền.
Quản lý công nợ phải trả là gì?
Quản lý công nợ phải trả là việc bạn kiểm soát, quản lý các khoản phải trả cho nhà cung cấp khi mua hàng vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…mà doanh nghiệp chưa thanh toán tiền. Nếu không quản lý được những khoản phải trả này, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều rắc rối về khả năng quay vòng vốn, uy tín doanh nghiệp, thậm chí cả luật pháp.
Để quản lý tốt công nợ phải trả bạn cần chú ý:
- Quản lý công nợ của từng nhà cung cấp
- Quản lý công nợ chi tiết theo từng hóa đơn và theo hạn thanh toán
- Quản lý công nợ theo từng hợp đồng mua
Kế toán công nợ phải trả là gì?
Kế toán công nợ phải trả là một nghề thuộc ngành kế toán mà công việc chính là quản lý các khoản nợ mà doanh nghiệp (đơn vị kế toán) phải trả cho nhà cung cấp khi mua hàng vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ… mà trước đó doanh nghiệp chưa thanh toán tiền.
Nợ phải trả tài chính là gì?
Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nợ phải trả tài chính là các nghĩa vụ sau:
a) Mang tính bắt buộc để:
(i) Thanh toán tiền mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác;
(ii) Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện không có lợi cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hoặc
b) Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Nợ phải trả người bán là gì?
Nợ phải trả người bán là các khoản nợ phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây dựng cơ bản.
Nợ phải trả tăng/giảm có ý nghĩa gì?
Nợ phải trả tăng/giảm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp. Theo đó, khi nợ phải trả tăng hoặc giảm đồng nghĩa với việc hệ số nợ cũng sẽ tăng hoặc giảm theo (Hệ số nợ = Nợ phải trả/tổng tài sản). Nếu hệ số nợ nhỏ có thể thấy doanh nghiệp đang có mức độ an toàn, giảm khả năng doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và mất khả năng trả nợ. Ngược lại nếu hệ số nợ cao sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên một số trường hợp nợ cao chưa chắc đã là xấu nếu doanh nghiệp hoạt động đang thực sự có hiệu quả. Bởi vậy, không nên đánh giá hệ số nợ một cách đơn lẻ mà phải xét dựa trên đặc tính hoạt động của ngành và kết hợp với nhiều hệ số, yếu tố khác để có thể đưa ra đánh giá chính xác nhất.
Nợ phải trả trong hoạt động doanh nghiệp thường gặp những rủi ro nào?
Rủi ro nợ phải trả thường gặp trong hoạt động của doanh nghiệp là:
- Công nợ phải trả quá hạn thanh toán hoặc lâu ngày chưa được giải quyết khiến uy tín của doanh nghiệp bị sụt giảm
- Đơn vị kế toán chưa có sự hạch toán các khoản nợ phải trả theo từng đối tượng, từng khoản… khiến nợ phải trả bị dồn lâu ngày.
- Thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng
- Gian lận phát sinh trong các doanh nghiệp nhằm làm giảm số dư nợ phải trả ngắn hạn như nhà quản lý cố tình báo cáo tốt tình hình tài chính khiến kế toán không hạch toán hoặc hạch toán sai công nợ phải trả.
- Xảy ra các sai sót đối với khoản mục nợ phải trả như chưa hạch toán và theo dõi chi tiết từng đối tượng nhà cung cấp, chưa thực hiện phân loại nợ phải trả cho các bên liên quan…
Nợ phải trả lớn hơn tổng tài sản là như thế nào?
Nợ phải trả lớn hơn tổng tài sản nghĩa là doanh nghiệp có tổng số nợ lớn hơn tổng tài sản đang có. Đây là loại tỷ lệ đòn bẩy xác định tổng số nợ liên quan đến tài sản, cho phép so sánh mức đòn bẩy được sử dụng giữa các doanh nghiệp khác nhau.
Tỉ lệ tổng số nợ trên tổng tài sản càng cao thì công ty có mức độ đòn bẩy (DoL) càng cao và do đó, rủi ro tài chính càng lớn. Khi tổng số nợ lớn hơn tổng tài sản sẽ chỉ ra rằng một doanh nghiệp có thể có nguy cơ vỡ nợ đối với các khoản vay nếu lãi suất tăng đột ngột.
Còn nếu tỷ lệ giữa tổng số nợ phải trả và tổng tài sản bằng dưới 1 có nghĩa là phần lớn tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
Có thể thấy nợ phải trả là một trong những nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp phải thực hiện trong hoạt động kinh doanh. Điều này giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ với đối tác, khách hàng… từ đó phát triển hoạt động kinh doanh.
Từ khóa » Nợ Dài Hạn Gồm Những Gì
-
Nợ Dài Hạn Là Gì? Nợ Dài Hạn Bao Gồm Những Gì Theo Thông Tư 200?
-
Nợ Dài Hạn Là Gì? Các Khoản Nợ Dài Hạn Bao Gồm Các Khoản Nào?
-
Nợ Dài Hạn Là Gì? Nợ Dài Hạn Bao Gồm Những Gì Theo ... - Sen Tây Hồ
-
Nợ Dài Hạn (Long Term Liabilities) Là Gì? Các Chỉ Tiêu ... - VietnamBiz
-
Hệ Thống Tài Khoản - 342. Nợ Dài Hạn. - Báo Cáo Tài Chính
-
Nợ Dài Hạn Là Gì? - Đại Lý Thuế Địa Nam
-
Cách Phân Biệt Nợ Ngắn Hạn Và Nợ Dài Hạn Trên BCTC
-
Tài Khoản Loại 3 - Nợ Phải Trả - Quyết định 15
-
Nợ Ngắn Hạn Là Gì? Vì Sao Nên Tìm Hiểu Về Nợ Ngắn Hạn? - Yuanta
-
Nợ Ngắn Hạn Là Gì? Nợ Ngắn Hạn Là Tài Khoản Nào?
-
Cách Hạch Toán Nợ Dài Hạn đến Hạn Trả - Tài Khoản 315
-
Cách Lập Bảng Cân đối Kế Toán Theo Thông Tư 200 Chi Tiết
-
Thế Nào Là Nợ Phải Trả Và Các Khoản Nợ Mà Doanh Nghiệp Phải Buộc ...
-
Cách Phân Biệt Nợ Ngắn Hạn Và Nợ Dài Hạn Trên Báo Cáo Tài Chính